Giáo án Ngữ văn 10 - Nguyễn Thị Thu Hà - Tiết 85: Ngắm trăng - Đi đường (Hồ Chí Minh)

-Đề tài quen thuộc. Trăng là nguồn cảm hứng, là tri âm của muôn đời thi sĩ .Bác là một người yêu trăng. Trong thơ Bác, ánh trăng luôn tràn đầy:

+Chẳng được tự do mà thưởng nguyệt/Lòng theo vời vợi mảnh trăng thu.

+Trăng vào cửa sổ đòi thơ/Việc quân đang bận xin chờ hôm sau

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.

 

doc5 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 3463 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Nguyễn Thị Thu Hà - Tiết 85: Ngắm trăng - Đi đường (Hồ Chí Minh), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguy ễn Thị Thu Hà – THCS Nguy ễn Huy Tưởng
Tuần 22- Tiết 85
NS:10.02.2008
 NGẮM TRĂNG- ĐI ĐƯỜNG
-Hồ Chớ Minh-
 A.Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức:
Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên tha thiết, tầm tư tưởng lớn lao của Hồ Chí Minh, từ đó thấy được “chất thép”của người chiến sĩ Cách mạng trong cảnh gian nguy.
Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật của hai bài thơ qua những hình ảnh vừa cổ điển vừa hiện đại, lời thơ súc tích gợi cảm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
Kĩ năng: cách phân tích, cảm thụ một tác phẩm thơ thất ngôn tứ tuyệt của một phong cách thơ vừa cổ điển vừa hiện đại, vừa giản dị vừa uyên thâm.
Thái độ:
Hiểu và thấy thêm vẻ đẹp của Bác Hồ kính yêu qua chính những vần thơ của Người.
Từ đó, xây dựng cho mình một hoài bão, một lý tưởng sống đẹp.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
Học sinh: 
Sưu tầm tư liệu, tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Hồ Chí Minh.
Tìm đọc thơ của Bác- nhất là tập thơ “Nhật ký trong tù” và thơ của các nhà cách mạng khác viết trong hoàn cảnh bị giặc tù đày.
Soạn bài theo các câu hỏi trong SGK.
Giáo viên:
Sưu tầm tư liệu, tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Hồ Chí Minh.
Thiết kế giáo án- các hoạt động dạy và học.
Chuẩn bị các tranh ảnh, tư liệu, đèn chiếu….phục vụ cho tiết dạy.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung hoạt động
GV:.Kiểm tra bài cũ
HS: Lờn bảng trả lời.
GV:Giới thiệu bài mới
GV: Dựa vào SGK, hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tập thơ “NKTT”?
HS dựa vào chú thích trả lời.
GV hướng dẫn phân tích bài “Ngắm trăng” (25 phút)
GV: “Vọng nguyệt” là một đề tài như thế nào của văn học? Em hãy đọc một số câu thơ viết về trăng?
HS dựa vào hiểu biết trả lời.
GV: Trình bày hiểu biết của em về thể thơ?
GV đọc và gọi HS đọc.
GV giải nghĩa từ để dịch nghĩa bài thơ.
Chú ý các từ:
+ lương (tốt lành)
+ hà (sao?). nại nhược hà (làm sao đây?)
+ khán (nhìn, xem) khác với “vọng” là ngắm từ xa, nhìn từ xa.
+ thi gia: nhà thơ.
GV: Có thể phân tích bài thơ theo hướng nào?
HStrả lời
GV. Con người thường ngắm trăng thưởng nguyệt trong hoàn cảnh nào? Từ đó, em thấy điều kiện để ngắm trăng của Bác có gì đặc biệt?
HS: Người ta vẫn chỉ ngắm trăng khi thư thái, an nhàn. Nhưng Bác lại ngắm trăng trong khi đang bị tù đày. 
GV: Có người cho rằng 2 câu đầu, Bác muốn tố cáo chế độ nhà tù hà khắc. Em có đồng ý không? Tại sao?
HS: Không đồng ý vì nó không hợp lý.
GV: Lại có người hiểu rằng, câu thơ đầu chứng tỏ Bác luôn canh cánh một nỗi lo vật chất. Em thấy ý kiến này thế nào?
HS: Không thể nghĩ như vậy. Vì “hoa” với “rượu” đối với các thi nhân cũng là các “thú chơi” về tinh thần mà thôi.
GV. Do không có điều kiện để ngắm trăng như người xưa nên trước đêm trăng đẹp, tâm trạng của Bác như thế nào?
GV: Bác yêu trăng!. Đó là điều ta đã biết. Nhưng dẫu vậy, ta vẫn bất ngờ về tâm trạng bối rối rất thật, rất nghệ sĩ của Bác. Không tha thiết với trăng, không thực lòng coi trăng là bạn thì không thể có tâm trạng xốn xang ấy.
GV: Trên cơ sở phân tích ấy, em có nhận xét gì về câu thơ dịch “ Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ”?
HS: Câu thơ dịch, dù đã cố gắng bảo đảm ý của câu thơ nguyên tác song do không giữ được dạng câu nghi vấn nên đã không diễn tả được hết sự băn khoăn, bối rối của Bác.
GV: Dẫu băn khoăn vậy, nhưng Bác vẫn có cách tiếp bạn riêng. Hãy đọc 2 câu sau và cho biết Bác đã đến với trăng như thế nào?
GV: Có người cho 2 câu thơ đã thể hiện một cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác. Em hãy chứng minh.
HS: 
+Song sắt- biểu hiện của tù ngục -đã bị vượt qua.
+ Người tù đã thành “thi gia” (nhà thơ)
GV: Tại sao bài thơ nhan đề là “vọng nguyệt” mà ở hai câu cuối, tác giả lại dùng từ “khán”?
GV: Đọc lại bài thơ. Nội dung bài thơ?
GV: Hãy chứng minh bài thơ là sự kết hợp giữa bút pháp nghệ thuật cổ điển và hiện đại?
HĐ 5. Hướng dẫn tự đọc (5 phút)
GV: Bài thơ có phải chỉ nói chuyện về chuyện đi đường không?
GV: nếu bài “Ngắm trăng” cho ta thấy tâm hồn cao đẹp của Bác thì bài thơ này lại cho em thấy sự vĩ đại của trí tuệ Bác. Em hãy chứng minh.
GV: Hãy phân tích từng câu thơ (theo kết cấu Khai- Thừa- Chuyển- Hợp) theo nội dung đã gợi ý trên.
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1.Kiểm tra bài cũ.Giới thiệu về tác giả và đọc thuộc lòng bài thơ “TCPB”?Cảm nhận của em về câu cuối của bài? 
HS: “Cuộc đời cách mạng thật là sang”
-Cái cười ngạo nghễ trước gian khổ.
-Niềm vui khi xác định được cho mình một cuộc sống hữu ích, vì dân tộc.
- Vẻ đẹp mộc mạc, rất đỗi bình dị của thơ Bác. Thể hiện một tâm hồn vĩ đại mà giản dị.
2. Giới thiệu bài mới. (1 phút) GV: Trong cuộc đời làm Cách mạng gian khổ của mình, Bác có 14 tháng bị giam cầm trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Trong “Mười bốn trăng tê tái gông cùm” ấy, Người đã để lại cho chúng ta một tập thơ giá trị. Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã viết về tập thơ này: “Con đọc trăm bài trăm ý đẹp/ ánh đèn toả rạng mái đầu xanh/ Vần thơ của Bác, vần thơ thép/ Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu 2 bài thơ nhỏ trong tập thơ bất hủ của Người để thấy hơn chất thép và chất tình của một hồn thơ vĩ đại: Hồ Chí Minh!
Hoạt động 2: Tỡm hiểu bài học
I. Đọc và tìm hiểu chung.
1. Tác giả: (HS đã được giới thiệu)
2. Tác phẩm: Tập thơ “NKTT”
-Là một tập nhật kí bằng thơ, gồm 133 bài thơ chữ Hán, được sáng tác trong thời gian Bác bị bọn Tưởng Giới Thạch bắt giam (từ 8/1942 đến 9/1943)
- Tập thơ thể hiện rõ tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và tài năng thơ xuất sắc của Bác.
 II. Tìm hiểu bài thơ “Ngắm trăng”
1. Đề tài và thể thơ.
-Đề tài quen thuộc. Trăng là nguồn cảm hứng, là tri âm của muôn đời thi sĩ….Bác là một người yêu trăng. Trong thơ Bác, ánh trăng luôn tràn đầy:
+Chẳng được tự do mà thưởng nguyệt/Lòng theo vời vợi mảnh trăng thu.
+Trăng vào cửa sổ đòi thơ/Việc quân đang bận xin chờ hôm sau…
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
2. Đọc và giải nghĩa.
-Đọc: Nhịp thất ngôn thường là 4/3.
 Giọng: nhẹ nhàng, vang ngân.
- Giải nghĩa:
- Chọn cách phân tích từng đôi câu.
3. Phân tích bài thơ
a.Hai câu đầu: Sự bối rối của Bác trước một đêm trăng tốt lành.
-Hoàn cảnh: trong ngục (Hoàn cảnh đau khổ, bi thương: Trên đời ngàn vạn điều cay đắng/ Cay đắng chi bằng mất tự do….)
+Câu thơ đầu không nhằm trình bày một cảnh ngộ mà hiện lên một tư thế vượt lên cảnh ngộ.
+Câu thơ đầu chẳng những không thể hiện nỗi đau khổ về cảnh tù đầy, nỗi khổ sở vì thiếu thốn…mà lại làm ta nghĩ đến nét sinh hoạt văn hoá tinh thần tao nhã của những văn nhân mặc khách xưa “Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên”.
- Nhấn mạnh đến cái “vô tửu”, “vô hoa” là để chuẩn bị cho một cái có. Giống như cụ Nguyễn Khuyến xưa khi đón “ Bạn đến chơi nhà” vậy.
-Tâm trạng: Bối rối đến phải tự hỏi mình “nại nhược hà” (biết làm sao đây?)
-Câu thứ hai là một câu hỏi, làm hiện lên một vẻ như lúng túng rất chân chất, mộc mạc của người bạn thấy mình chưa được chu đáo với bạn!
b.Hai câu sau:Mối giao cảm giữa người và trăng.
- Bác vẫn vượt qua song sắt nhà tù để ngắm trăng.
- Và đẹp tuyệt vời là trăng cũng theo khe cửa để ngắm người.
-Đó là một cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác.
Vọng->khán: giao hoà, gần gũi.
4.Tổng kết.
-Bài thơ thể hiện lòng yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác trong cảnh tù đày.
- Nghệ thuật: Sự kết hợp cổ điển và hiện đại
+ Cổ điển: Đề tài, thể thơ, thi liệu, cách thức biểu đạt…
+Hiện đại: Tư thế của thi nhân, chất chiến đấu của thời đại mới, hồn thơ luôn vận động….
III. Bài thơ “Đi đường”
-Chất triết lý của bài thơ: Mượn chuyện đi đường để nói chuyện làm cách mạng
- Bài thơ thể hiện trí tuệ vĩ đại: Thấu rõ qui luật của cuộc sống. Từ đó thấy được qui luật của con đường đấu tranh CM. Đồng thời, nó thể hiện lòng tin tưởng vào chiến thắng, nhìn thấy tương lai ngay trong cảnh ngộ nguy nan nhất.
…………………………………
Hoạt động 3:Luyện tập
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà.
IV. Hướng dẫn về nhà.
-Học thuộc lòng 2 bài thơ.
-Tìm đọc các bài thơ khác của Bác trong “NKTT”
-Hãy CM rằng “ Trong thơ Bác luôn tràn đày ánh trăng”
-Soạn “CDĐ”

File đính kèm:

  • docngam trang.doc
Giáo án liên quan