Giáo án Ngữ văn 10 - Lương Văn Phương - Tiết 25: Luật thơ

* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:

 - Tạo ý nghĩa

 - Tạo nhạc điệu( do tiếng có thanh điệu)

 - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ

 - Vần của tiếng→hiệp vần( mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau)

 - Thanh của tiếng→hài thanh

 - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp( mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau)

=>Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ

*Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ

 

doc4 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Lương Văn Phương - Tiết 25: Luật thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người soạn: Lương Văn Phương 
Ngày soạn : 09/09/2013 	Ngày giảng : 0 /09/2013
Tiết: 25
LUẬT THƠ
A.Mục tiêu bài học:
 -Nắm được một số quy tắc về số câu, số tiếng,vần, nhịp, thanh…của một số thể thơ truyền thống( lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật), từ đó hiểu thêm về những đổi mới, sáng tạo của thơ hiện đại
 -Biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ
B.Phương tiện thực hiện:
 -Sách giáo khoa,sách giáo viên, thiết kế bài học,các tài liệu khác có liên quan,phiếu học tập,bảng phụ...
C.cách thức tiến hành:
 -Đặt câu hỏi cho HS dựa vào SGK trả lời
 -Cho HS tiếp xúc trực tiếp với bài thơ, tự rút ra luật thơ
D.Tiến trình dạy học
- ổn định
- Kiểm tra bài cũ
- Dạy học.
 HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
 NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1:GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ
-GV: Cho HS dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ
-HS: Cá nhân trả lời
-GV: Cho HS xác định các thể thơ của Việt nam
-HS: Cá nhân trả lời
-GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?
-HS: Dựa vào SGK trả lời
-GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
-HS: Dựa vào SGK trả lời
-GV: Vì sao TIẾNG có vai trò quan trọng?
-HS: Dựa vào SGK trả lời
-GV gỉang thêm: Tiếng Việt có 6 thanh, chính những thanh này tạo nên sự bổng, trầm, cao, thấp
-GV chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ củaTIẾNG
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống.
-GV: +Cho hiển thị một bài thơ lục bát trên màn chiếu:
 “ Trăm năm trong cõi người ta
 Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
 Trải qua một cuộc bể dâu
 Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
 +Gọi HS đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh 
-HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời
-GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:
 “ Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
 Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
 Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
 Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền”
-GV: Cho HS tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:
 MẶT TRĂNG
 Vằng vặc bóng thuyền quyên
 Mây quang gió bốn bên
 Nề cho trời đất trắng
 Quét sạch núi sông đen
 Có khuyết nhưng tròn mãi
 Tuy già vẫn trẻ lên
 Mảnh gương chung thế giới
 Soi rõ: mặt hay, hèn 
-GV: Cho HS tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:
 ÔNG PHỖNG ĐÁ
 Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
 Trơ trơ như đá, vững như đồng
 Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
 Non nước đầy vơi có biết không?
-GV: Cho HS tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:
 QUA ĐÈO NGANG
 Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
 Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
 Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
 Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
 Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
 Thương nhà mòi miệng cái gia gia.
 Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
 Môt mảnh tình riêng, ta với ta 
-GV:
+ Cho HS quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:
 TIẾNG THU
 Em không nghe mùa thu
 Dưới trăng mờ thổn thức?
 Em không nghe rạo rực
 Hình ảnh kẻ chinh phu
 Trong lòng người cô phụ?
 Em không nghe rừng thu
 Lá thu rơi xào xạc,
 Con nai vàng ngơ ngác,
 Đạp trên lá vàng khô? 
 + Yêu cầu HS cho biết nguồn gốc của thơ mới
 + Cho HS xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
HĐ3: HD HS luyện tập
-GV: Yêu cầu HS chia thành 4 nhóm
 +Nhóm 1,2: Làm câu a)
 +Nhóm 3,4: Làm câu b)
-HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện
từng nhóm lên bảng viết lại
-GV: nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật 
I.KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
 1.Khái niệm:
 Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
 2.Các thể thơ: 3 nhóm chính
 a) Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói
 b) Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
 c) Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ-văn xuôi,…
 3.Sự hình thành luật thơ: Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
 - Tạo ý nghĩa
 - Tạo nhạc điệu( do tiếng có thanh điệu)
 - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
 - Vần của tiếng→hiệp vần( mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau)
 - Thanh của tiếng→hài thanh
 - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp( mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau)
=>Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
*Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ
II.LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1.Thể lục bát:
-Số tiếng: Câu 6- câu 8 liên tục
-Vần: Tiếng thứ 6 hai dòng
 Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
-Nhịp:Chẳn, dựa vào tiếng có thanh không đổi(2,4,6) →2/2/2
-Hài thanh: Tiếng 2(B), tiếng4(T), tiếng 6(B)
 Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6,8 dòng bát
2.Thể song thất lục bát:
-Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6- dòng 8 liên tục
-Vần: Cặp song thất: tiếng 7-tiếng 5 hiệp vần T vần
 Cặp lục bát hiệp vần B liền
-Nhịp:2câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
-Hài thanh: song thất : tiếng 3 linh hoạt B/T
3.Các thể ngũ ngôn Đường luật
 a)Ngũ ngôn tứ tuyệt:
 b)Ngũ ngôn bát cú:
-Số tiếng: 5, số dòng: 8
-Vần: độc vận, vần cách
-Nhịp: 2/3
-Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng thứ 2,4
4.Các thể thất ngôn Đường luật:
 a)Thất ngôn tứ tuyệt:
-Số tiếng: 7, số dòng: 4
-Vần: vần chân, độc vận, vần cách
-Nhịp: 4/3
-Hài thanh: ( theo mô hình trong sgk)
b)Thất ngôn bát cú:
-Số tiếng: 7, số dòng: 8 ( 4 phần: đề, thực, luận, kết)
-Vần: vần chân, độc vận ở các tiếng 1,2,4,6,8
-Nhịp: 4/3
-Hài thanh: ( theo mô hình trong SGK)
5.Các thể thơ hiện đại:
-Ảnh hưởng của thơ Pháp
-Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân
LUYỆN TẬP:
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
a)Hai câu song thất:
- Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→vần lưng
- Ngắt nhịp: 3/4
- Hài thanh:Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B
b)Thể thất ngôn Đường luật:
- Gieo vần:"xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1,2,4→vần chân, vần cách ( hoa- nhà)
- Ngắt nhịp: 4/3
- Hài thanh: Tiếng thứ 2,4,6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:
 + Tiếng thứ 2 các dòng: suối,lồng, khuya, ngủ
 T B B T
 + Tiếng thứ 4 các dòng: như, thụ, vẽ, lo
 B T T B
 + Tiếng thứ 6 các dòng: hát, lồng, chưa, nước
 T B B T 
E.Củng cố và dặn dò
 - Luật thơ là gì?
 - Luật thơ của một số thể thơ truyền thống cụ thể ntn?

File đính kèm:

  • docLuat Tho.doc
Giáo án liên quan