Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 46: Đồng chí (Chính Hữu) - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Duy Tiến

II. Đọc – hiểu văn bản (30p)

1. Cấu trúc văn bản

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào ?

? Phương thức biểu đạt của văn bản ? Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy ?

? Bố cục của bài thơ như thế nào ? Nội dung của từng phần ?

GV : Cả bài thơ có 20 dòng với mạch cảm xúc phát triển tăng tiến qua những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội. Ở mỗi phần, mỗi đoạn, sức nặng của tư tưởng, cảm xúc dồn tụ vào những câu thơ cuối gây ấn tượng sâu đậm (dòng thơ thứ 7, 17, 20). Chúng ta tìm hiểu bài thơ theo mạch cảm xúc trên.

 

docx13 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 46: Đồng chí (Chính Hữu) - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Duy Tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 10
TIẾT 46 – VĂN BẢN 
ĐỒNG CHÍ
 - Chính Hữu -
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
Giúp học sinh :
- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ ;
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng ;
- Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng.
B. CHUẨN BỊ :
- GV : Soạn bài, soạn trình chiếu PowerPoint ; chân dung Chính Hữu ; bài hát Tình đồng chí, máy chiếu ; tìm hiểu thêm về đề tài người lính trong thơ ca chống Pháp.
- HS : Học bài cũ, soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 
1. Kiểm tra : (3p) Vở bài soạn của HS.
2. Bài mới (40p)
* Giới thiệu bài mới :
Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, trong văn học hiện đại Việt Nam xuất hiện một đề tài mới : Tình đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ cách mạng. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài ấy với bài thơ đặc sắc : “Đồng chí”. Chúng ta cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
I. Đọc – hiểu chú thích (10p)
1. Tác giả
GV giới thiệu chân dung của nhà thơ Chính Hữu.
? Dựa vào chú thích SGK em hãy giới thiệu vài nét chính về tác giả ?
2. Tác phẩm:
? Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Đồng chí?
? Em biết gì về thời điểm này ?
GV chiếu : Nhà thơ Chính Hữu kể : 
Vào cuối năm 1947, tôi tham gia chiến dịch Việt Bắc. Địch nhảy dù ở Việt Bắc và hành quân từ Bắc Cạn đến Thái Nguyên. Chúng tôi phục kích từng chặng đánh, truy kích binh đoàn Bê-au-frê. Khi đó tôi là chính trị viên đại đội. Chiến dịch vô cùng gian khổ. Bản thân chúng tôi cũng chỉ phong phanh trên người một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày. Đêm ngủ nhiều khi phải rải lá cây khô để nằm, không có chăn màn, ăn uống rất kham khổ vì đang trên đường hành quân truy kích địch. Tôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc anh em thương binh và chôn cất một số tử sĩ. Sau trận đó, tôi ốm, phải nằm lại điều trị, đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ốm, nằm ở nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ Đồng chí Đó là lời tâm sự viết ra để tặng đồng đội, tặng người bạn nông dân của mình.
GV : Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
GV : 
- Hướng dẫn HS đọc : diễn cảm, nhẹ nhàng, lời thơ sâu lắng, cảm xúc, chú ý nhấn giọng ở những câu 7, 17, 20.
- Đọc mẫu.
- Nhận xét giọng đọc của HS.
- Hướng dẫn HS giải nghĩa từ (chú thích) trong SGK.
II. Đọc – hiểu văn bản (30p)
1. Cấu trúc văn bản
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào ?
? Phương thức biểu đạt của văn bản ? Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy ?
? Bố cục của bài thơ như thế nào ? Nội dung của từng phần ?
GV : Cả bài thơ có 20 dòng với mạch cảm xúc phát triển tăng tiến qua những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội. Ở mỗi phần, mỗi đoạn, sức nặng của tư tưởng, cảm xúc dồn tụ vào những câu thơ cuối gây ấn tượng sâu đậm (dòng thơ thứ 7, 17, 20). Chúng ta tìm hiểu bài thơ theo mạch cảm xúc trên.
2. Nội dung văn bản
a. Cơ sở hình thành tình đồng chí
? Yêu cầu HS đọc 7 dòng thơ đầu.
? Hai câu thơ đầu xuất hiện hình ảnh gì ? Hình ảnh ấy gợi cho em hiểu gì về những người lính ?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu, cấu trúc, cách sử dụng từ ngữ ở hai câu thơ đầu ? 
? Qua hình ảnh, cấu trúc trên, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ?
GV : Các thành ngữ trên không cụ thể hóa một miền quê nào cả mà nó mang tính khái quát cho ta thấy nguồn gốc xuất thân của những người lính CM. Họ đều là những người nông dân ở những miền quê nghèo khó : vùng chiêm trũng quanh năm nước ngập phèn chua, cày cấy vất vả, cuộc sống khó khăn (sống ngâm da, chết ngâm xương) ; vùng trung du đất sỏi đá, cằn cỗi, bạc màu
? Như vậy, cơ sở đầu tiên của tình đồng chí, đồng đội là gì ?
? Nhà thơ đã lí giải mối quan hệ của họ trước khi vào quân ngũ ?
? Điều gì đã khiến những con người xa lạ, chẳng hẹn quen nhau mà gắn bó với nhau ?
GV : Chúng ta cũng gặp hình ảnh quen thuộc của những người lính – nông dân trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp trong bài thơ Nhớ của Hồng Nguyên :
Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ
Gặp nhau hồi chưa biết chữ,
Quen nhau từ buổi “Một hai”
Súng bắn chưa quen, 
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
? Những câu thơ tiếp theo xuất hiện sự vật, hình ảnh nào ? Ý nghĩa của sự vật, hình ảnh ấy ?
? Ngoài ra còn biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ? 
? Hình ảnh thơ và biện pháp điệp ngữ có tác dụng gì ?
? Em hiểu “chung chăn”, “tri kỉ” ở đây như thế nào ?
GV : Trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, quân đội ta vô cùng khó khăn, thiếu thốn Chiếc chăn mà tác giả nhắc tới ở đây không hẳn là chiếc chăn đúng nghĩa, có thể nó chỉ là manh áo mỏng, có thể chỉ là mảnh dù  nhưng những người lính vẫn chia sẻ, cùng đắp chung để vượt qua cái lạnh, cái khắc nghiệt, khó khăn nơi chiến trường. Cả 6 câu thơ có duy nhất một từ “chung” nhưng bao hàm nhiều ý : chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung nhiệm vụ, chung một khát vọng Chính những cái “chung” ấy khiến họ gắn bó với nhau nhiều hơn, tình nghĩa sâu nặng hơn và trở nên tri kỉ. 
? Em hiểu tri kỉ là gì ?
? Như vậy cơ sở thứ hai của tình đồng chí là gì ?
? Dòng thơ thứ 7 có gì đặc biệt ? Nêu cảm nhận của em về dòng thơ này ?
GV bình : Câu thơ chỉ có một từ với hai tiếng và dấu chấm than tạo một nốt nhấn, nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định về một tình cảm rất đỗi thiêng liêng. Đồng thời lại như một cái bản lề gắn kết đoạn đầu và đoạn thứ hai của bài thơ. Âm hưởng của câu thơ vừa mạnh, chắc, vừa ấm áp, chất chứa niềm tin, niềm vui lớn lao về một tình cảm cao đẹp, chân thành. Câu thơ cũng đã khép lại cơ sở và mở ra những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
? Từ đó em hiểu tình đồng chí là gì ? 
? Đến đây, em hãy khái quát lại sự phát triển của tình đồng chí đồng đội ?
GV : Nhà thơ Chính Hữu viết : (Chiếu lời tâm sự)
GV chuyển ý : Nếu như 7 dòng thơ đầu, tác giả khẳng định cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội thì 13 câu còn lại của bài thơ sẽ lí giải cụ thể những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí đồng đội.
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
? Yêu cầu HS đọc 3 dòng thơ đầu.
? Ba câu thơ trên xuất hiện những hình ảnh nào ? Đây là những hình ảnh như thế nào ? 
? Em có nhận xét gì về lời thơ, giọng thơ của 3 câu trên ? Tác dụng ? 
GV : Chúng ta vẫn được nghe bài ca dao diễn tả nỗi nhớ của những người lính trong KCCP : Anh đi anh nhớ hôm nao.
? Ngoài nỗi nhớ quê da diết, cháy bỏng, dường như họ còn có điều gì băn khoăn, lo lắng ?
? Em hiểu mặc kệ nghĩa là gì ? Từ mặc kệ trong câu thơ này nói lên điều gì ?
? Câu thứ 3 tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ?
? Ba câu thơ trên là nỗi lòng của “anh” hay của “tôi” ?
GV bình : “Anh” kể mà “tôi” còn cảm nhận được tiếng gió rít qua mái nhà anh, cảm nhận được những cơn gió lạnh tê tái lùa vào gian nhà tranh xơ xác, cảm nhận được sự trống trải trong lòng người thân của anh. Và tôi cũng cảm nhận được dáng vẻ, tâm trạng của anh khi ra đi mà không dám ngoảnh đầu nhìn lại, tôi biết anh cũng như tôi, như bao trai làng khác, đã gạt tình riêng, quyết ra đi vì nghĩa lớn : “Anh trai làng quyết đi giết giặc lập công”. Như chàng tráng sĩ Kinh Kha ra đi vì nghĩa “Tráng sĩ một đi không trở về” ; như chàng trai Hà Nội lên đường “Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.”; như người lính Tây Tiến : “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.”). 
? Theo em, nỗi lòng trên ai là người thấu hiểu ?
? Như vậy, biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí, đồng đội là gì ?
? Đọc những câu thơ tiếp theo ?
? Đoạn thơ xuất hiện những ai, những hình ảnh nào ?
? Để làm nổi bật những hình ảnh này, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Tác dụng ?
? Nhận xét về cấu trúc, ngôn ngữ của những dòng thơ trên ?
? Tác dụng của những cách thể hiện ấy ?
? Điều gì đã khiến họ vượt qua khó khăn, gian khổ ấy ? 
? Hình ảnh nào đặc biệt nhất ?
? Qua những dòng thơ trên, em cảm nhận thêm vẻ đẹp nào nữa ở tình đồng chí, đồng đội ?
GV bình : Trở lại hoàn cảnh sáng tác bài thơ, ta thấy những ngày đầu kháng chiến chống Pháp, quân dân ta trải qua muôn vàn khó khăn : thiếu vũ khí, quân trang, lương thực, thuốc men Những người lính ở đây cũng ra trận trong những khó khăn chung của đất nước : đói, rét, bệnh tật, sốt rét rừng Chính trong những khó khăn ấy, những người lính đã vượt qua bằng ý chí, nghị lực, bằng tinh thần lạc quan cách mạng và hơn cả đó là tình yêu thương đồng đội. Anh nắm tay tôi, tôi nắm tay anh để động viên nhau, truyền cho nhau lòng quyết tâm, truyền cho nhau sức mạnh, để vượt qua mọi thử thách, làm nên chiến thắng.
GV chiếu : Chính Hữu tâm sự
 Đó là sức mạnh vô địch mà kẻ thù phải khiếp sợ, đó là cái tình người thực tế nhất, đẹp đẽ nhất, đáng quý nhất của quân đội ta.
GV chuyển ý : Nếu như 10 dòng thơ trên Chính Hữu diễn tả cảm động biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí trong cuộc sống quân ngũ gian lao, thì ba câu kết như một bức tranh đẹp về tình đồng chí , đồng đội.
? Học sinh đọc đoạn thơ kết.
? Cảnh chiến trường được tác giả khắc họa như thế nào ?
? Thời gian, không gian gợi lên hoàn cảnh chiến đấu như thế nào ?
? Giữa khung cảnh ấy hình ảnh người lính hiện lên như thế nào ?
? Hình ảnh nào ấn tượng nhất với em ? 
GV : Chiếu lời bình về hình ảnh Đầu súng trăng treo.
 GV bình : Cuộc sống và chiến đấu khắc nghiệt là thế nhưng súng, trăng và người lính vẫn hòa quyện bên nhau : là gần và xa ; là hiện thực và mơ mộng, lãng mạn ; chất chiến đấu và chất trữ tình ; chiến sĩ và thi sĩ. Qua đây, ta cũng cảm nhận được vẻ đẹp trong tâm hồn người lính : lạc quan, lãng mạn, bay bổng, vượt lên trên những gian khổ, hi sinh của cuộc chiến đấu. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” đã khép lại bài thơ nhưng đã tỏa sáng cả bài thơ, gợi trong ta bao ý tưởng đẹp về người lính. Đừng tưởng trong gian khổ, hi sinh, tâm hồn người lính cằn khô lại mà chính trong gian khổ hi sinh ấy, tâm hồn người lính thêm lạc quan, bay bổng.
? Qua bài thơ, em cảm nhận gì về tình đồng chí đồng đội và hình ảnh người lính?
GV chiếu hình ảnh (mở rộng).
GV : Đó cũng chính là nội dung bài học.
3. Ý nghĩa
a. Nghệ thuật
? Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
b. Nội dung
? Bài thơ khơi gợi trong em tình cảm nào ? Ý nghĩa của tình cảm đó ?
* Học sinh đọc ghi nhớ.
GV khái quát toàn bài bằng bản đồ tư duy.
- HS quan sát
- Chính Hữu (1926 – 2007), tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. 
- Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh.
- Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
- Tác phẩm chính : Đầu súng trăng treo (1966), Tuyển tập thơ Chính Hữu (1988).
- Năm 2000, Chính Hữu được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công qui mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
- HS tự do bộc lộ
- HS đọc
- Đồng chí : người có cùng chung chí hướng, lí tưởng. 
- Tri kỉ : biết mình ; đôi tri kỉ : đôi bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu mình).
- Thể thơ tự do. Các câu thơ với số tiếng khác nhau, chủ yếu là vần chân, nhịp thơ không cố định, theo dòng, mạch cảm xúc.
- Biểu cảm (kết hợp tự sự, miêu tả). Vì toàn bộ nội dung bài thơ tác giả hướng tới thể hiện những cảm xúc, tình cảm của mình về tình đồng chí, đồng đội của những người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Bố cục : hai phần 
+ Phần 1 : bảy dòng đầu (Cơ sở hình thành tình đồng chí)
+ Phần 2 : mười ba dòng còn lại (Những biểu hiện của tình đồng chí)
- HS
- Quê anh : nước mặn đồng chua 
- Làng tôi : đất cày lên sỏi đá
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình ; cấu trúc song hành, đối xứng, cách sử dụng thành ngữ, tục ngữ, lời thơ bình dị mộc mạc 
- Nguồn gốc xuất thân của những người lính.
* Cùng chung giai cấp, chung cảnh ngộ xuất thân..
- Xa lạ : chưa hề quen biết nhau à quen nhau
- Đó là khi họ tập hợp dưới ngọn cờ cách mạng, ngọn cờ kháng chiến.
- Hình ảnh thơ sóng đôi súng, đầu. Ý nghĩa biểu tượng :
+ Súng : chiến đấu, nhiệm vụ
+ Đầu : suy nghĩ, là mục đích, lí tưởng của những người lính.
- Điệp ngữ : Bên : gắn kết hai hình ảnh “súng – súng” “đầu – đầu”.
- Súng, bên, đầu : khẳng định, nhấn mạnh sự cùng chung mục đích, lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính.
- Hình ảnh “chung chăn” : thể hiện sự gắn bó, đồng cam cộng khổ ; cùng chung cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính, nhất là chung hơi ấm để vượt qua cái lạnh giữa đêm rừng Việt Bắc.
- Tri kỉ : biết mình, hiểu bạn như hiểu mình.
* Cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau, chia sẻ gian lao, đồng cam cộng khổ trong chiến đấu.
.
- "Đồng chí ! Đây là câu thơ :
+ Làm nhan đề.
+ Biểu hiện chủ đề, linh hồn của bài thơ.
+ Khẳng định, nhấn mạnh sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.
+ Bản lề nối hai đoạn thơ.
- Tình đồng chí : là tình cảm cách mạng cao đẹp, kết tinh của mọi tình cảm, cảm xúcà đó là tình cảm sâu nặng, thiêng liêng.
- Xa lạ à quen nhau à tri kỉ à đồng chí.
à Đó là cơ sở vững chắc, thiêng liêng, cao đẹp ; là sự phát triển cao nhất của tình tri kỉ.
- HS đọc
- HS
- Những hình ảnh : 
+ Ruộng nương
+ Gian nhà 
+ Giếng nước gốc đa
à Hình ảnh đặc trưng ở các làng quê Việt Nam. Nó thân thuộc, gắn bó với mỗi người nông dân. Ruộng nương – công việc ; gian nhà – người thân ; giếng nước gốc đa - linh hồn quê hương. Đó là hình ảnh chân thực, mộc mạc, giản dị.
- Lời thơ, giọng thơ tâm tình, thủ thỉ, bình dị như những lời tâm sự của những người lính.
à Diễn tả nỗi nhớ quê nhà da diết, cháy bỏng
- Hình ảnh gian nhà không vừa gợi cái nghèo, cái xơ xác của những miền quê lam lũ, vừa gợi sự trống trải trong lòng người ở lại.
- Mặc kệ : không quan tâm, vô tâm, thiếu trách nhiệm.
- Mặc kệ (trong câu thơ) : thái độ dứt khoát của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã lựa chọn. 
- Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Là cách nói tế nhị, giàu sức gợi. Quê hương nhớ người đi lính hay chính những người ra đi luôn nhớ về quê hương. Thủ pháp nhân hóa và hai hình ảnh hoán dụ đã biểu đạt sâu sắc tâm trạng, nỗi niềm của những người lính nơi tiền tuyến. 
- Của “anh”, anh đã kể, đã tâm sự với tôi.
- Tình đồng chí, đồng đội mới thấu hiểu.(Nỗi lòng của anh cũng chính là của tôi)
* Đó là sự chia sẻ, cảm thông, thấu hiểu sâu sắc tâm tư, nỗi niềm của nhau.
- Anh với tôi  không giày
- Anh, tôi (những người lính)
- Cơn ớn lạnh, sốt run người, trán ướt mồ hôi, áo, quần, chân không giày.
- Phép liệt kê. Tác dụng diễn tả : 
+ Sự chịu đựng bệnh tật, ốm đau.
+ Sự thiếu thốn đến tột cùng.
- Ý thơ sóng đôi, đối xứng nhau.
+ Anh – tôi
+ Áo anh – quần tôi
+ Rách vai – vài mảnh vá
- Hinh ảnh tương phản : Miệng cười buốt giá : nụ cười bừng lên, sáng lên trong giá rét, nụ cười của tình đồng chí, tình yêu thương.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị. Chữ biết thể hiện sự nếm trải, cùng chung những gian nan thử thách.
- Gợi lên hiện thực đời lính muôn vàn khó khăn, gian khổ, bệnh tật, thiếu thốn.
- Nhưng trên hết, họ đã cùng nhau vượt qua những bệnh tật, những khó khăn, gian khổ ấy 
- Thương . bàn tay.
- Cái nắm tay của những người lính.
--> Cái nắm tay của tình đồng chí, đồng đội, cái nắm tay của tình đoàn kết, tình yêu thương. Cái nắm tay thể hiện sự gắn bó sâu nặng và sức mạnh của tình cảm ấy. Cái nắm tay để giúp nhau vượt qua mọi khó khăn, gian khổ
* Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời lính.
* Tinh thần đoàn kết, yêu thương, gắn bó keo sơn vượt qua thử thách để làm nên chiến thắng.
- HS đọc
- HS
- Đêm nay rừng hoang sương muối
+ Thời gian : Đêm khuya
+ Không gian : Rừng hoang sương muối.
- Hết sức khó khăn, gian khổ nơi chiến trường.
- Hình ảnh người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chờ giặc tới, khẩu súng nắm chắc trong tay
- Đầu súng trăng treo
- HS đọc lời bình
- Đây là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa biểu tượng :
+ Súng là hình ảnh thực, biểu tượng cho chiến tranh.
+ Trăng là hình ảnh lãng mạn, biểu tượng cho hòa bình, thanh bình.
à Đây là hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn, giàu chất trữ tình 
- Khẳng định ý nghĩa cao cả của cuộc chiến đấu : người lính cầm súng chiến đấu là để bảo vệ hòa bình cho quê hương, bảo vệ sự bình yên đất nước. 
- Tình đồng chí đồng đội là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp ; là biểu tượng sức mạnh của của quân đội, cách mạng, của dân tộc, đất nước Việt Nam XHCN.
- Hình ảnh những người lính, anh bộ đội Cụ Hồ (trong kháng chiến chống Pháp) anh giải phóng quân (trong kháng chiến chống Mĩ) hiện lên thật đẹp với tinh thần đoàn kết, vượt qua khó khăn ; sẵn sàng chiến đấu, xả thân vì đất nước ; với tình yêu Tổ quốc và tinh thần trách nhiệm cao với nhân dân, với đất nước. 
- Trong thời bình, các anh vẫn đoàn kết, vẫn gắn bó giúp dân, giúp nước ; vẫn nắm vững tay súng canh giữ biên cương, hải đảo cho Tổ quốc.
à Vẻ đẹp, phẩm chất sáng ngời của người lính cách mạng Việt Nam. 
- Thể thơ tự do, lời thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời nói hàng ngày.
- Chi tiết và hình ảnh thơ chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc.
- Góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
- Quan sát.
3. Củng cố - Hướng dẫn học ở nhà (2p)
- Nắm vững nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Nêu cảm nhận của em về hình ảnh Đầu súng trăng treo.
- Soạn : Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

File đính kèm:

  • docxBai 10 Dong chi_12697269.docx
Giáo án liên quan