Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tuần 6 (Bản 2 cột)
1. Mục tiêu cần đạt
1.1/ Kiến thức
- Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết, diễn biến hợp lí của chuyện cô bé bán diêm. Qua đó An – dec – xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh -> ý nghĩa nhân đạo của văn bản. Niềm cảm thương sâu sắc với những người bất hạnh trong XH.
1.2/ Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ, tóm tắt tác phẩm văn học nước ngoài.
Giáo dục cho hs các kĩ năng sống :
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ, phản hồi, lắng nghe tích cực về tình cảm đáng thương của cô bé bất hạnh.
- Suy nghĩ sáng tạo : phân tích, bình luận về các tình tiết trong câu chuyện.
- Tự nhận thức : xác định lối sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh.
1.3/ Thái độ: Giáo dục lòng nhân hậu
- GD đạo đức: Giáo dục lòng cảm thông, yêu thương người khác, giáo dục lòng nhân ái, sự bao dung biết thương yêu, sẻ chia, giúp đỡ những số phận bất hạnh trong xã hội; tấm lòng nhân hậu, đồng cảm, xót thương với những con người bất hạnh; có khát vọng về cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng
=> giáo dục về các giá trị TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG
1.4. Năng lực: Phát triển năng lực đọc-hiểu,hợp tác và tư duy sáng tạo
nhóm, viết ság tạo, vấn dáp, giảng bình. 4. Tiến trình giờ dạy: 4.1. Ổn định: Sĩ số: Vắng: 4.2. KTBC: Tóm tắt văn bản : Cô bé bán diểm. ? Hoàn cảnh sống của “cô bé bán diêm” ? - Mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu mới mất, ở với bố: nghèo khổ luôn bị đánh mắng. + Nơi ở của 2 bố con: là một xó tối tăm + Sống trong cảnh cô đơn, đói rét + Luôn bị bố đánh - Đầu trần, chân đất, rét buốt, bụng đói - Ngồi lép trong một góc tối -> thu đôi chân vào => mỗi lúc thấy một rét buốt hơn. + Không thể về nhà ... đôi tay cứng đờ ra HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG ? Theo dõi phần (2) của văn bản em thấy cô bé quẹt diêm mấy lần? Tóm tắt phần (2) của văn bản - 5 lần ? Cách quẹt diêm của cô? - Mỗi lần một que diêm -> đến lần thứ 5 quẹt hết các cao diêm còn lại ? Theo em vì sao cô bé lại quẹt những que diêm ấy? - Quá rét buốt trong tối tăm lạnh lẽo -> khát khao hơi ấm ánh sáng... ? Trong lần quẹt diêm thứ nhất, cô bé thấy gì? Cảm giác của cô bé? cảnh tượng diễn ra trước mắt cô bé qua ánh sáng của que diêm? => Sáng sủa, ấm áp ? Qua đó em thấy mong ước lúc này của cô bé là gì? - Được sưởi ấm trong mái nhà thân thuộc – một mong ước hoàn toàn hợp lí Song đó chỉ là mộng tượng là ảo ảnh khi que diêm vụt tắt -> Cô bé lại trở về với thực tại, vẫn đói rét, bị cha mắng (nếu về nhà). Thế là cô bé lại quẹt que diêm thứ 2. ? ở lần quẹt diêm thứ 2 cô bé thấy gì qua ánh lửa đêm? Phòng ăn có đồ đạc quý và ngỗng quay -> tiến về phía em. ? Đó là một cảnh tuợng như thế nào? => Sang trọngvà đầy đủ. ? Mong ước nào của cô bé trong mộng tưởng ấy? - Được ăn ngon trong đêm giao thừa, trong ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân bao quanh như xưa khi bà còn sống. ? Que diêm lại vụt tắt thực tế đã thay cho mộng tưởng như thế nào? - Chẳng có bàn ăn, phố xa vắng teo, lạnh ngắt. ? Que diêm thứ 3 lại cháy lên, cô bé thấy gì sau ánh lửa đêm? - Cây thông noen... hàng năm ngọn nến sáng rực lấp lánh bay lên biến thành những ngôi sao trên trời. ? Theo em đó là cảnh tượng như thế nào? => Đẹp rực rỡ đầy huyền ảo. ? Em đọc được ước mơ nào của em bé từ khung cảnh rực rỡ, lấp lánh ấy? - Mong ước được vui đón noen trong ngôi nhà mình như tất cả mọi người. ? Song khung cảnh ấy lại vụt mất đi. Em bé bật que diêm thứ tư. Em thấy gì ở lần bật này? - Nhìn thấy rõ bài nội đang mỉm cười. ? Tâm trạng của em bé khi nhìn thấy bà? được biểu hiện như thế nào? - Reo lên: Bà ơi ! Cháu van bà, xin thượng đế chí nhân cho cháu về với bà. ? Tiếng kêu xé lòng, lời càu xin ấy thể hiện mong ước gì của cô bé? + Mong ước được ở mãi cùng bà - người duy nhất yêu thương em ở trên đời từ khi mẹ em mất. + Mong ước được che chở yêu thương. ? Mỗi lần ánh sáng của que diêm cháy lên là một lần hiện ra những mộng tưởng nhưng thực ra là những mong ước của cô bé. Em có suy nghĩe gì về mong ước của cô bé trong 4 lần quẹt diêm? - Thảo luận Đó là những mộng tưởng lần lượt diễn ra theo thứ tự hợp lí. Thực tế và mộng tưởng đan xen lẫn nhau. Que diêm cháy lên là lúc mộng tưởng hiện ra. Lúc diêm tắt đi em trở về với thực tại. ? Trong lúc tuyệt vọng ấy cô bé đã làm gì? - Bật tất cả những que diêm còn lại cháy lên ? ở lần bật diêm thứ 5 cô bé thấy mình đang bay cùng bà lên trời chẳng còn đói, rét, buồn đau. Hình ảnh ấy có ý nghĩa gì? - Hình ảnh thực trong mộng: em muốn níu giữ những hình ảnh to lớn, đẹp đẽ của bà -> được đi cùng bà. - Khẳng định trên thế giới này chỉ là buồn đau và đói rét với người nghèo khổ. => Đó cũng là lúc em bé từ giã cõi đời đầy bất hạnh. + Cái chết đã từ từ đến với em đưa linh hồn em về cõi vĩnh hằng => hạnh phúc theo tín ngưỡng thiên chúa: Thế gian không có hạnh phúc – hạnh phúc chỉ có ở thượng đế chí nhân. ? Nhận xét nghệ thuật đặc sắc tác giả sử dụng trong đoạn văn? - Đan xen giữa mộng tưởng và hiện thực. Tạo nên những hình ảnh đối lập, những nghịch cảnh. ? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó? Đọc diễn cảm đoạn cuối văn bản ? Hình ảnh cô bé bán diêm được miêu tả như thế nào? + Cô gái có đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười >< em bé đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. + Thi thể em ngồi giữa những bao diêm, một bao diêm đã đốt hết nhẵn. ? Cảnh tượng ấy để lại trong em cảm xúc gì? => Một cảnh thật thương tâm. ? Em có suy nghĩ gì về câu nói “Chắc nó muốn sưởi cho ấm”? - Sự thờ ơ trước nỗi bất hạnh của con người. ? Từ đó em hiểu gì về cái chết của em bé? - Thảo luận An – dec – xen đã miêu tả cái chết của em bé thật đẹp “Đôi môi đang mỉm cười” vẻ đẹp ấy được viết bằng ngòi bút chứa chan t2 nhân đạo của nhà văn. ? Từ đó em hiểu gì về xã hội em bé bán diêm đang sinh tồn? - Một xã hội thiếu tình yêu thương ? Tác giả muốn gửi tới chúng ta điều gì từ số phận của em bé bán diêm? + Hãy yêu thương con trẻ. + Hãy giành cho các em một cuộc sống bình yên và hạnh phúc. + Hãy cho trẻ một mái ấm gia đình + Hãy biến những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành hiện thực cho trẻ thơ. ? Từ đó em hiểu gì về tình cảm của nhà văn? - Thương xót, đồng cảm, bên vực cho những người bất hạnh. ?Chủ đề của văn bản? ? Cái tên cô bé bán diêm có ý nghĩa như thế nào đối với chủ đề của văn bản? - Là cái tên gọi chung cho những em bé bất hạnh: Em bé bán giày, em bé bán báo... ? Nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của tác giả? - Đan xen giữa yếu tố thực và ảo. - Kết hợp giữa tự sự – miêu tả, biểu cảm - Kết cấu chuyện theo lối tương phản đối lập. + Trí tượng tượng bay bổng Đọc ghi nhớ ? Đây là truyện do An – dec – xen sáng tạo. Em hãy so sánh với truyện cổ tích mà em đã được đọc? - Truyện không chỉ là viết cho trẻ em – gợi ra bao điều cần suy ngẫm... b. Những mộng tưởng của cô bé bán diêm (20’). - Là những mong ước chân thành, chính đáng giản dị của mọi đứa trẻ trên đời. - Tình cảnh đáng thương và những ước mơ của em đều bị từ chối. c. Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm. (10’) - Đó là một cái chết thương tâm. Một cái chết không đáng có. 4. Tổng kết (5’) 4.1.Nội dung + Hãy yêu thương con trẻ. + Hãy giành cho các em một cuộc sống bình yên và hạnh phúc. + Hãy cho trẻ một mái ấm gia đình + Hãy biến những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành hiện thực cho trẻ thơ. 4.2. Nghệ thuật - Đan xen giữa yếu tố thực và ảo. - Kết hợp giữa tự sự – miêu tả, biểu cảm - Kết cấu chuyện theo lối tương phản đối lập. - Trí tượng tượng bay bổng 4.3. Ghi nhớ : SGK 4.4. Củng cố : (2’) Liên hệ với những số phận cuả em bé mồ côi, không nơi nương tựa trong xã hội ta ngày nay. 4.5. Hướng dẫn học sinh ở nhà và chuẩn bị bài (3’) a. Tóm tắt văn bản Phát biểu cảm nghĩ của em về cách kết thúc chuyện. b. Chuẩn bị cho bài “Trợ từ – thán từ” - Ôn phần từ loại. 5. Rút kinh nghiệm . ---------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày giảng TiÕt 23 TRỢ TỪ – THÁN TỪ 1. Mục tiêu cần đạt 1.1. Kiến thức : - Hiểu được thế nào là trợ từ – thán từ - Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong những trường hợp giao tiếp cụ thể. 1.2. Kĩ năng : - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ cho phù hợp hơn với hoàn cảnh giao tiếp . * Giáo dục cho hs các kĩ năng sống : - Ra quyết định sử dụng trợ từ, thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Giao tiếp; trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng trợ từ, thán từ. 1.3. Thái độ : Giáo dục ý thức học tập bộ môn. Giáo dục về các giá trị: TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ (trong việc sử dụng từ ngữ), HỢP TÁC (tinh thần hợp tác trong học hỏi vốn ngôn ngữ nước ngoài phù hợp để bổ sung thêm phong phú ngôn ngữ tiếng Việt). 1.4.Năng lực: Phát triển năng lực đọc-hiểu,hợp tác và tư duy sáng tạo 2. Chuẩn bị: * HS : Theo hướng dẫn tiết 22 * GV : Đọc kĩ phần lưu ý SGV/62 + SGK + Đặc điểm của từ loại trong tiếng việt + HIện tượng đồng âm 3. Phương pháp: Quy nạp, thực hành, phân tích tình huống, động não. 4. Tiến trình giờ dạy: 4.1. Ổn định: Sĩ số 4.2.Kiểm tra: (5’) - Thế nào là từ địa phương? So sánh từ địa phương với từ toàn dân? Cho ví dụ Từ ngữ địa phương khác với từ ngữ toàn dân: Chỉ sử dụng trong một địa phương nhất định. VD má = mẹ: Vô = Vào Biệt ngữ xã hội: Chỉ sử dụng trong một tần lớp xã hội nhất định - Cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội 4.3. Giảng bài mới * Nêu vấn đề: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG Đọc ví dụ SGK ? So sánh nội dụng biểu đạt của 2 câu trong bài tập? - Nó ăn hai bát cơm. C1: Thông báo sự việc một cách khách quan - Nó ăn: Số lượng 2 bát cơm ? Trường hợp ở câu 2 người ta thường nói trong hoàn cảnh nào? - Nó ăn những 2 bát cơm. Bình thường chỉ ăn một bát cơm lần này ăn hai bát (nhiều hơn) ? Từ nào trong câu thể hiện nội dung ấy? Từ “những” => nhấn mạnh đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều: vượt quá mức bình thường. ? So sánh câu 1 với câu 3? - Nó ăn hai bát cơm ? Trường hợp sử dụng? Thêm từ “có” => đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít hơn so với bình thường. (Bình thường ăn 3 đến 4 bát -> hôm nay ăn hai bat) ? Từ bài tập trên em thấy từ “ những”, có trong câu 2,3 có vai trò như thế nào trong biểu đạt nội dung của câu? - Biểu đạt thái độ nhấn mạnh đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. ? Những từ mang đặc điểm như vậy được gọi là trợ từ. Em hiểu như thế nào là trợ từ? Đọc ghi nhớ ? Từ “những” “có” nếu nằm ngoài văn cảnh này thuộc từ loại nào? - “những” : Lượng từ - “có” : Động từ ? Em đưa ra kết luận gì từ nhận xét trên? =>Trợ từ “những” do lượng từ “những” chuyển thành. - Trợ từ “có” do động từ “có” chuyển thành - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 – T70 ? Từ những nhận xét trên em rút ra những lưu ý gì để phân biệt hiện tượng đồng âm khác loại này? - Chú ý đặc tính ngữ pháp của mỗi loại từ (văn cảnh) chúng tồn tại, xuất hiện. Đọc các đoạn văn (3 học sinh) ? Các từ này, ạ, vâng trong các đoạn trích biểu thị điều gì? + Này: thốt ra để gây sự chú ý với người thoại. +A: Thốt lên để biểu thị sự tức giận A! Mẹ đã về => ngữ điệu khác nhau. (Từ A: Cũng có khi dùng để bộc lộ sự vui mừng) + Vâng: Dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép để nghe theo. Đọc kĩ các đoạn trích -> chọn phương án trả lời đúng. ? Này, a trong đoạn 1 có cấu trúc như thế nào? - Là một từ -> Tạo thành câu độc lập (câu đặc biệt) ? Này, vâng? Làm thành phần biệt lập của câu -> phương án a, d: đúng. ? Từ bài tập trên em hiểu về thán từ như thế nào? - Thán từ không bộc lộ khái niệm mà chỉ là dấu hiệu để bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thái độ của người nói hoặc để gọi đáp - Có thể độc lập tạo thành câu hoặc làm thành phần biệt lập trong câu. ? Từ nội dung trên em hãy phân loại thán từ? Phân biệt ôi, eo ôi. 2 Loại: + TT bộ lộ tình cảm, cảm xúc: a, ôi, ô hay... + TT goi, đáp: vâng, dạ... Đọc ghi nhớ ? Yêu cầu bài tập 1? Phân loại trợ từ và từ đồng âm khác loại. Nhân vật chính – TT (b) <- a, Chính thấy hiệu trưởng Phải nói ngay – TT (d) <- c, Ngay tôi cũng biết Là công nhân - ĐT (e) <- g, Cô ấy đẹp ơi là đẹp Những kỉ niệm – LT (h) <- i, Tôi... nhưng ba bốn Trợ từ chính (được chuyển từ TT “chính” ) ? Yêu cầu bài tập 2? Giải thích nghĩa của các trợ từ trong đoạn văn ? Thử bó trợ từ “ lấy” => So sánh Đọc đoạn văn a Xét văn cảnh để xét ý nghĩa của trợ từ. ? Yêu cầu bài tập 3? Đọc đoạn văn Tìm Thán từ ? Vị trí của thán từ ? tác dụng của thán từ trong câu? (Căn cứ vào vị trí của thán từ đứng ở đầu câu – Bộc lộ cảm xúc hoặc gọi đáp) ? Yêu cầu bài tập 4? Các TT bộ lộ cảm xúc gì? đọc đoạn văn tìm TT. ? Yêu cầu bài tập 5? Đặt câu có sử dụng thán từ Thi: Mỗi nhóm đặt một câu (bảng học tập) Chú ý tình huống giao tiếp ? Yêu cầu bài tập 6? Giải nghĩa từ ngữ. “Gọi dạ bảo vâng” I. Trợ từ (10’) 1. Phân tích ngữ liệu Câu 1: Thông báo sự việc một cách khách quan Câu 2: nhấn mạnh đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều: vượt quá mức bình thường. Câu 3: đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít hơn so với bình thường. 2. Ghi nhớ: SGK – T63 * Lưu ý : Dựa vào đặc tính ngữ pháp – ngữ nghĩa của mỗi từ loại để phân biệt hiện tượng đồng âm khác loại. II. Thán từ (10’) 1. Phân tích ngữ liệu +Từ A: Cũng có khi dùng để bộc lộ sự vui mừng) + Vâng: Dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép để nghe theo. + Này, a trong đoạn 1 - Là một từ -> Tạo thành câu độc lập (câu đặc biệt 2. Ghi nhớ: : SGK – T70 - Bộc lộ: cảm xúc - Gọi, đáp III. Luyện tập (15’) Bài 1 – T70 Bài tập 2 – T70 a. Trợ từ “lấy”nhấn mạnh mức tối thiểu cần lấy hơn. b. Nguyên: Hoàn toàn đầy đủ => nhấn mạnh “đến” quá mức bình thường => nhấn mạnh đến mức độ cao c. “cả: Nhiều: nhấn mạnh sự ăn khỏe của “cậu vàng” d. “Cứ”: Nhấn mạnh việc đó. Bài 3 – T71 a, này, à b, ấy c, vâng d, chao ôi! e, hỡi ôi! Bài 4 – T72 a, ha ha: Gợi tả tiếng cười -> tỏ sự khoái chí. b, ái ái: tiếng kêu đau. c, than ôi! Biểu thị sự dau buồn thương tiếc. Bài tập 5 – T72 Ví dụ: Trời ơi! Sao cứ mưa mãi thế này. Bài tập 6 – T72 Các dùng TT gọi đáp để tỏ sự lễ phép 4.4. Củng cố : (2’) ?Tác dụng của việc sử dụng trợ từ, thán từ? 4.5. Hướng dẫn học sinh ở nhà và chuẩn bị bài (3’) a. Hoàn cảnh BT - Viết đoạn văn (5-7 câu) có sử dụng trợ từ – thán từ. - Tìm nhữngđoạn văn, đoạn thơ có sử dụng thán từ – trợ từ. b. Chuẩn bị bài “ Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự” - Ôn thể loại tự sự, miêu tả, biểu cảm. (Đặc điểm của TL: Lớp 6,7 ) 5. Rút kinh nghiệm ------------------------------------------------- Ngày soạn: TiÕt 24 Ngày giảng: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ 1. Mục tiêu cần đạt 1.1. Kiến thức: Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả, biểu cảm của người viết trong văn bản tự sự. Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong mộ bài văn tự sự 1.2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng làm bài văn tự sự từ đúng đến hay. - GD KNS: + KN giao tiếp: trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, ý kiến khi tìm hiểu về văn tự sự có kết hợp với phương thức miêu tả và biểu cảm. + KN tư duy sáng tạo: xác định và lựa chọn ngôi kể và tạo lập văn bản có ý nghĩa giáo dục, mang tính nhân văn, tính hướng thiện. 1.3. Thái độ Giáo dục ý thức học tập bộ môn. - GD đạo đức: giáo dục lòng yêu thương, sự khoan dung, giản dị khi viết và tạo dựng các câu chuyện trong văn tự sự. => giáo dục về các giá trị: KHOAN DUNG, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ 1.4. Năng lực: Phát triển năng lực đọc-hiểu,hợp tác và tư duy sáng tạo 2. Chuẩn bị: * HS : Theo hướng dẫn tiết 23 * GV : Đọc kĩ phần lưu ý SGV/67 Bảng phụ: Đoạn văn không sủ dụng yếu tố MT và BC (từ đoạn văn mẫu SGK/72,73 3. Phương pháp: Quy nạp – luyện tập - Ôn - giảng 4. Tiến trình giờ dạy: 4.1. Ổn định: Sĩ số 4.2. Kiểm tra: (5’) Luyên tập tóm tắt văn bản tự sự. 4.3. Giảng bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG Đọc đoạn văn ? Nêu xuất xứ nội dung của đoạn văn? - VB “Trong lòng mẹ” – Nguyên Hồng - ND: Cảm giác của chú bé Hồng khi được nằm trong lòng mẹ. ? Nguyên Hồng đã diễn tả cảm giác ấy qua những hình thức như thế nào? - Kể, tả, biểu cảm. ? Em hãy nêu lại đặc trưng của từng phương thức? - Kể: Tập chung nêu sự việc hành động nhân vật. - Tả: Tập trung chỉ ra đặc điểm, tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật hành động. - Biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc thái độ của người viết trước sự việc nhân vật, hành động. ? Từ đó em hãy chỉ ra các yếu tố kể, miêu tả biểu cảm trong đoạn văn? ? Các sự việc được tác giả kể? - Bao trùm lên đoạn trích là kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách. Sự việc ấy được kể bằng các chi tiết? - Mẹ tôi vẫy tay. - Tôi chạy theo chiếc xe của mẹ - Mẹ kéo tôi lên xe - Tôi oà lên khóc - Mẹ tôi cũng khóc theo - Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ ? Yếu tố miêu tả? * Miêu tả : - Tôi thở hồng hộc, tràn đẫm mồ hôi ríu cả chân lại. - Mẹ tôi không còm cõi. - Gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. ? Yếu tố biểu cảm? *Biểu cảm : - Hay tại sự sung sướng bỗng được trông và nhìn... sung túc (suy nghĩ) - Tôi thấy những cảm giác ấm áp... mơn man... lạ thường. (Cảm nhận) - Phải bé lại lăn vào lòng mẹ... vô cùng (phát biểu cảm nghĩ) ? Ba yếu tố Tự sự – miêu tả - Biểu cảm được trình bày như thế nào trong đoạn văn? => Đan xen vào nhau vừa tả, kể, biểu cảm. ? Lấy ví dụ minh hoạ? “Tôi ngồi... lạ thường” - Kể sv: Tôi ngồi trên đệm xe. - Tả: Đùi áp vào đùi mẹ tôi... xinh xắn nhai trầu. - Biểu cảm: Những cảm giác ấm áp lạ thường. ? Nếu bỏ các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn thì việc kể chuyện sẽ như thế nào? - Chép lại đoạn văn chỉ có yếu tố kể “Mẹ vẫy tay tôi. Tôi chạy theo chiếc xe của mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ” ? So sánh đoạn văn mẫu rút ra nhận xét? => Đoạn văn mất đi sự sinh động. Tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, hành động bị mất đi. + Yếu tố cảm giác giúp người đọc hiểu tình mẫu tử sâu nặng cũng không còn. ? Như vậy yếu tố miêu tả và biểu cảm có vài trò như thế nào trong bài văn tự sự? - Làm cho kể truyện sinh động, hấp dẫn, ý nghĩa chuyện thấm thía, sâu sắc. ? Nếu bỏ yếu tố kể đi thì đoạn văn tự sự này sẽ như thế nào? Nó thành chuyện không? Vì sao? + Không có chuyện bởi vì cột truyện là do sự việc và nhân vật tạo nên. + Các yếu tố tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phân tích được. ? Rút ra VT của yếu tố kể người, kể việc trong văn bản tự sự? - Nếu không có yếu tố kể (TS) thì không có chuyện ? Từ việc phân tích bài tập em hãy rút ra kết luận VS cần phải có yếu tố Miêu tả - biểu cảm trong văn tự sự? - Qua các hình ảnh miêu tả làm cho cốt chuyện hay hơn, hấp dẫn hơn (NV hiện lên cụ thể sinh động, gây ấn tượng) - Biểu cảm làm cho ý nghĩa của chuyện thấm thía sâu sắc => tác giả thể hiện được thái độ cảu mình với sự việc, nhân vật. ? Việc dùng yếu tố miêu tả - biểu cảm trong văn tự sự là cần thiết song phải dùng như thế nào? - Rất cần thiết song phải dùng có chọn lọc, không được lạm dụng dẫn đến lạc thể loại. Trong thực tế, quá trình tạo lập văn bản, người ta rất chú trọng các phân thức tự sự – miêu tả - biểu cảm. ít có văn bản nào dùng một phương thức biểu đạt độc lập => tuỳ vào mđ, nd, tc của văn bản để lựa chọn phương thức nào là chính? phụ? Đọc ghi nhớ ? Yêu cầu bài tập 1? N1: Văn bản “ Tôi đi học” N2: Văn bản “Tức nước vỡ bờ” N3: Văn bản “Lão Hạc” N4: Văn bản “ Cô bé bán diêm” Thảo luận Chỉ ra các yếu tố miêu tả - biểu cảm ở trong đoạn văn và nêu tác dụng của nó. Vi dụ: Đoạn văn trong văn bản “Tôi đi học” Tả: Mấy em nhỏ rụt rè núp... mẹ Một buổi mai đầy sương... Biểu cảm: “Cảnh vật chung quanh tôi... => Diễn tả cảm giác bỡ ngỡ, trong sáng của nhân vật “tôi” lần đầu tiên đi học. ? Yêu cầu bài tập 2? Viết đoạn văn kể lại những giây phút đầu tiên khi em gặp một người thân sau thời gian dài xa cách. Từ xa... đến gần (Những biểu hiện tình cảm giữa hai người vui , xúc động thể hiện qua ngôn ngữ, cử chỉ). - Có sử dụng yếu tố miêu tả - biểu cảm ? Em kể về ai? ? Em nên bắt đầu từ đâu? I. Sự kết hợp giữa các yếu tố kể, tả, biểu cảm tong văn tự sự. (25’) 1 Phân tích nhữ liệu: - Đoạn trích thuộc văn bản tự sự, có sủ dụng kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Làm cho kể truyện sinh động, hấp dẫn, ý nghĩa chuyện thấm thía, sâu sắc. 2. Ghi nhớ : SGK /74 II. Luyện tập (15’) Bài 1 (74) 1. Văn bản “Tôi đi học” (T5) đoạn “những ý tưởng ấy ... hôm nay tôi đi học” 2. VB “Tức nước vỡ bờ” (T31) “Người nhà lí trưởng... nhào ra thềm” 3. VB “Lão Hạc” (T42) “ Khốn nạn... lừa nó” 4. VB “Cô bé bán diêm” (T66) “Em quẹt que diêm thứ 3 -> trên trời” Bài tập 2 (84) 4.4. Củng cố : (2’) ? Vai trò của yếu tố miêu tả - biểu cảm trong văn tự sự? 4.5. Hướng dẫn học sinh ở nhà và chuẩn bị bài (3’) a. Hoàn thành bài tập luyện – thuộc ghi nhớ b. Chuẩn bị bài “Đánh nhau với cối xay gió” + Tìm đọc “Đôn ki hô tê” +
File đính kèm:
- Tuần 6.doc