Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tiết 103 đến 107 - Trường THCS Lê Lợi
1. Mục tiêu cần đạt:
1.1/ Kiến thức:
- Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.
- Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và qui nạp.
1.2/ Kĩ năng:
- Viết đoạn văn diễn dịch, qui nạp.
- Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận.
- Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về một vấn đề chính trị hoặc xã hội.
- GD KNS:
+ KN tư duy sáng tạo về việc vận dụng thao tác lập luận phân tích để triển khai vấn đề nghị luận xã hội và văn học;
1.3. Thái độ
- Rèn ý thức tự giác trong học tập.
1.4. Phát triển năng lực: năng lực giao tiếp tiếng Việt,hợp tác và tư duy sáng tạo, năng lực cảm thụ văn học.
2. Chuẩn bị
- HS: Theo HDCB tiết 99
- GV: SGK; Những điều cần lưu ý SGV T/ 105, bảng phụ, bút dạ.
3. Phương pháp: Qui nạp - Luyện tập - Thực hành
4. Tiến trình giờ dạy
4.1. Ổn định:
4.2. Kiểm tra: (5’)
Nguyễn Thiếp đã trình bày lên vua Quang Trung điều gì ? H: PTBĐ: NL . VĐNL: Bàn luận về phép học chân chính. H: phương pháp học. Gv : Hướng dẫn học sinh đọc bài : Đọc rõ ràng, giáo viên đọc mẫu 1 lần, học sinh đọc lại lần 2. ? Em hiểu từ phép học trong nhan đề Vb ntn? H: giải thích chú thích số 2, 3, 6, 7, 8. ? Văn bản là một phần của bài tấu mà Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8 năm 1791, vậy tấu là thể loại như thế nào ? Hs : Đặc điểm thể tấu (SGK) ? Tấu khác với chiếu , hịch, cáo ở điểm nào? H: - Chiếu, hịch, cáo là thể văn do vua chúa ban truyền xuống thần dân còn tấu thì ngược lại, do thần dân gửi lên vua chúa. - Vua chúa bề trên thì dùng chiếu, cáo, hịch, mệnh còn quan lại, thần dân thì dùng tấu, nghị, biểu, khải, sớ. G: phân biệt tấu - thể văn cổ với tấu- một loại hình kể chuyện trong văn học hịên đại thường biẻu diễn trước công chúng và mang ý nghĩa thời sự, có yếu tố hài hước, mua vui. H: đọc 3 câu đầu của VB. ? ND 3câu mở đầu của bài viết đó như thế nào ? H: nêu như bảng chính. ? Mục đích việc học là gì ?NX cách diễn đạt ở đây? Hs : Ngọc không mài rõ đạo - mục đích của việc học được diễn đạt bằng một câu châm ngôn cổ, bằng hình ảnh so sánh thật cụ thể, tác giả cho thấy mục đích của việc học là biết rõ đạo và ông đã định nghĩa “ đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người” để khẳng định một lần nữa “kẻ đi học là học điều ấy”. G: Khái niệm đạo vốn trừu tượng , phức tạp được giải thích thật ngắn gọn, rõ ràng. Như vậy mục đích chân chính của việc học là học đạo- đạo làm người, làm người có tri thức, đạo đức. ? Theo tác giả mục đích của việc học là để học đạo, em có đồng ý như vậy không ? Từ định nghĩa về đạo của tác giả, ngày nay ta nên mở rộng và h/chỉnh khái nịêm đạo ấy là như thế nào? Hs : Học đạo làm người nhưng không nên bó hẹp trong các nghĩa đạo đức, đối xử hàng ngày giữa con người với nhau mà hiểu theo nghĩa rộng của nó bao gồm cả đạo đức và kiến thức, bởi có kiến thức thì mới biết hành đạo à Hai yếu tố đó đã được người xưa gói gọn trong chữ đạo. H: đọc tiếp -> tệ hại ấy. ? Tác giả soi vào thực tế để phê phán những lối học sai trái nào ? Hs : Tác giả đau xót vì từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học bị thất truyền => lối học lệch lạc sai trái lúc bấy giờ, đó là lối học chuộng hình thức hòng cầu danh lợi, không biết đến tam cương, ngũ thường. ? Giải thích từ thất truyền? Em hiểu thế nào là lối học chuộng hình thức ? Và vì sao lối học này lại không biết đến tam cương ngũ thường.? Hs : - Giải thích theo chú thích 1/sgk -Đó là lối học không cần đến nội dung mà chỉ chuộng cái vẻ bóng bảy, mỹ miều bên ngoài của văn chương, thù tạc ngâm vịnh để mọi người biết mình là sỹ tử, thư sinh. Mục đích của việc học chỉ cầu danh hưởng lợi tức là để tiến thân, vừa có danh vừa có lợi cho mình. - Đã học hình thức thì ko thể biết cái đạo để hành đạo. Gv : Tác giả đã thẳng thắn chỉ ra tác hại của lối học ấy là gì ?NX cách viết ở đây? Hs : Chúa tầm thường, thần nịnh hót à nước mất, nhà tan.Câu chữ khắc sâu, câu viết cô đúc như một lời tổng kết sâu sắc , thấm thía tác hại của lối học đáng lên án. Thế mà người ta lại đua nhau chạy theo lối học hình thức thì tác hại sẽ ghê gớm biết nhường nào. ? Để khuyến khích việc học tác giả đã khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính sách gì ?Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, lời khuyên của N,Thiếp có ý nghĩa ntn? Hs : Khuyến khích mở rộng trường học trong cả nước với nhiều loại trường để con em tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. -> Áp dụng những phép dạy và phép học tiến bộ để đào tạo nhân tài cho đất nước à đây là chính sách khuyến khich học đúng đắn , tiến bộ xuất phát từ lợi ích của nước, của dân .Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ có ý nghĩa lớn và đáng trân trọng. ? Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”. Đó là những “phép học” nào ? Tác dụng và ý nghĩa của những phép học ấy ? Hs : - Phép học ( phưong pháp học) mà tác giả đề xuất ở đây quy về hai vấn đề lớn : + Trình tự học : lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc, tuần tự tiến lên học đến Tứ thư,Ngũ kinh ,Chư sử + Cách học : học rộng rồi tóm lược cho gọn theo điều học mà làm. Học cần rộng nhưng lại phải nắm cho gọn - Tdụng: đất nước nhiều. ? Hãy nêu 1 vài những đánh giá của em về phương pháp học mà N.Thiếp đã đề ra? ( Có thể liên hệ với thực tế ngày nay để thấy được sự tiến bộ về phương pháp học mà NThiếp đã đưa ra?) H: TD pbyk. G: - phù hợp với tinh thần hiếu học của nhd ta, phù hợp với chính sách khuyến học của nhà nước. - Xét về khoa học đây là một trình tự khoa học, hợp lí từ thấp đến cao . - Đây là những điều gần gũi với phương châm, phương pháp học của ngày nay .à Nguyễn Thiếp có con mắt nhìn cách tân về phép học : sự mới mẻ, mạnh dạn, tiến bộ đúng đắn, thực tiễn, khoa học. ? Từ việc phân tích trên em hiểu gì về tấm lòng của N.Thiếp? H: Trung quân, ái quốc, “ thiên tư sáng suốt, học rộng, hiẻu sâu”. Nhân tài của đất nước. ? Từ thực tế việc học của bản thân ,em hãy liên hệ việc học ngày nay?Từ đó em hãy nêu bài học rút ra sau khi học VB? - học vẹt, chống đối, học lệch, học tủ, nặng về lí thuyết - Học để lấy tấm bằng để xin việc dễ, để oai, hoặc mua bằng nhưng thực chất ko có kiến thức => tác hại ko nhỏ cho đất nước khi tương lai của đất nước được trao vào tay những người ko có kiến thức, thiếu đạo đức ? Kh¸i qu¸t néi dung c¬ b¶n cña bµi tÊu? ? Xác định trình tự lập luận của văn bản bằng sơ đồ? A/ Giới thiệu chung: 1/ Tác giả: Nguyễn Thiếp (1723-1804) - Là người đức trọng, tài cao được vua Quang Trung mến mộ tài năng. 2/ Tác phẩm - Một phần bài tấu của nguyễn thiếp gửi vua Quang Trung (8.1791). B/ Đọc- hiểu văn bản 1/ Đọc và chú thích (3’) 2/ ThÓ lo¹i-bè côc (2’) 3/ Ph©n tÝch a/ Mục đích chân chính của việc học (10’) - Diễn đạt bằng câu châm ngôn ngắn gọn , hình ảnh so sánh cụ thể. -> Học đạo làm người có đạo đức và tri thức . b/ Phê phán lối học lệch lạc, sai trái (10’) - Chuộng theo lối học hình thức, cầu danh, hưởng lợi . à Nước mất, nhà tan. => cách viết cô đúc, sâu sắc, thấm thía. c/ Phương pháp học ( 5’) - Phạm vi học: Việc học phải được phổ biến rộng khắp. - Phương pháp học : +Trình tự học: Bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng. ->tuần tự tiến lên, từ thấp à cao. + Cách học: Học rộng , nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất. Học phải biết kết hợp với hành. - Tác dụng, ý nghĩa : Đất nước nhiều nhân tài chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh. 4/ Tổng kết (5’) 4.1/ Néi dung -Môc ®Ých cña viÖc häc lµ ®Ó lµm ngêi.. 4.2/ NghÖ thuËt -LËp luËn chÆt chÏ. 4.3/ Ghi nhớ : sgk /79 Mục đích chân chính của việc học KhĐ PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐÚNG ĐẮN. PHÊ PHÁN NHỮNG LỆCH LẠC, SAI TRÁI. TÁC DỤNG CỦA VIỆC HỌC CHÂN CHÍNH. 4.4. Củng cố: (2’) - Đọc lại văn bản và nêu ra phương pháp học mà em cho là tốt nhất? Vì sao ? 4.5. Hướng dẫn học bài (3’) 1- Học bài, lµm bµi tËp/79. - Tìm hiểu thêm về con người, cuộc đời La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. - Liên hệ với mục đích, phương pháp học tập của bản thân - ViÕt bµi ng¾n nªu suy nghÜ cña m×nh vÒ lèi “Häc tñ”, “Häc vÑt”. - Nhớ được 10 yếu tố Hán Việt được sử dụng trong văn bản. 2- Chuẩn bị bài : Luyện tập xây dựng và trình bày luËn điểm + Chuẩn bị hệ thống luận điểm đÒ bµi SGK/82 5. Rút kinh nghiệm ... ----------------------------------- Ngày soạn: Tiết 104 Ngày giảng: VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM 1. Mục tiêu cần đạt: 1.1/ Kiến thức: - Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận. - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và qui nạp. 1.2/ Kĩ năng: - Viết đoạn văn diễn dịch, qui nạp. - Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận. - Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về một vấn đề chính trị hoặc xã hội. - GD KNS: + KN tư duy sáng tạo về việc vận dụng thao tác lập luận phân tích để triển khai vấn đề nghị luận xã hội và văn học; 1.3. Thái độ - Rèn ý thức tự giác trong học tập. 1.4. Phát triển năng lực: năng lực giao tiếp tiếng Việt,hợp tác và tư duy sáng tạo, năng lực cảm thụ văn học. 2. Chuẩn bị - HS: Theo HDCB tiết 99 - GV: SGK; Những điều cần lưu ý SGV T/ 105, bảng phụ, bút dạ. 3. Phương pháp: Qui nạp - Luyện tập - Thực hành 4. Tiến trình giờ dạy 4.1. Ổn định: 4.2. Kiểm tra: (5’) HS1? Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch? Qui nạp?: - Diễn dịch: Đi từ ý khái quát -> cụ thể. Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn. Các câu sau triển khai làm rõ ý câu chủ đề. - Qui nạp: Đi từ ý cụ thể -> ý khái quát. Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn văn. Trước câu chủ đề có thể dùng từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát. HS2? Câu chủ đề? (Là câu mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn ngọn, thường đủ 2 thành phần chính chủ ngữ và vị ngữ. Có nhiệm vụ giới thiệu đối tượng, chủ đề của đoạn văn). Trong nhiều trường hợp câu chủ đề chính là câu thể hiện luận điểm của đoạn văn. 4.3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG H: Đọc các đoạn văn ? Các đoạn văn thường có câu chủ đề , câu chủ đề có nhiệm vụ như thế nào trong đoạn văn? - Thông báo luận điểm của đoạn văn rõ ràng, chính xác. ? Em hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn a,b? ? Luận điểm của đoạn văn a, b? ? Nhận xét về vị trí của câu chủ đề? - Đứng ở đầu đoạn văn (b). - Đứng ở cuối đoạn văn (a). ? Sự khác nhau về vị trí của câu chủ đề dẫn đến sự khác nhau trong cách trình bày nội dung của 2 đoạn văn . Em hãy chỉ ra điều đó? (*) Đoạn (a): Trình bày theo cách qui nạp. Đi từ ý chi tiết cụ thể -> ý chung khái quát. (*) Đoạn (b): Trình bày theo cách diễn dịch. Đi từ ý chung khái quát đến ý chi tiết cụ thể Qui nạp (1) (2) (3) (4) (5) (6) ( Câu chủ đề ) Diễn dịch (1) ( Câu chủ đề ) (2) ( 3) (4) (5) (6) ? Nhiệm vụ chủ yếu của việc trình bày luận điểm là g ? - Nêu luận điểm. - Trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm. ? Để nêu được luận điểm cần đạt yêu cầu gì? - Tập viết câu chủ đề: Gọn rõ ý (hạt nhân của luận điểm). ? Yêu cầu của luận cứ? - Phù hợp với luận điểm. ? Từ việc tìm hiểu ví dụ em thấy khi trình bày luận điểm trong bài nghị luận cần chú ý điều g ? + Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung luận điểm trong câu CĐ. + Tìm đủ luận cứ cần thiết tính chất lập luận theo trình tự để làm nổ bật luận điểm. Đọc đoạn văn SGK/ T 80. ? Luận điểm được trình bày trong đoạn? Chất chó đểu giả của vợ chồng Nghị Quế. ? Luận điểm đó có chất thuyết phục là do đâu ? Vì sao? + Nhờ các luận cứ cầu khiến chân thực đầy đủ, phù hợp với luận điểm. ? Em hãy nêu cách lập luận của tác giả trong đoạn văn? - (khái niệm của lập luận) * Lập luận: Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm trong đoạn văn. - Luận cứ (1): Vợ chồng Nghị Quế thích cho, yêu chó. - Luận cứ (2): Vợ chồng Nghị Quế dở giọng chó má với mẹ con chị Dậu. => Căn cứ chúng tỏ “Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà nó mới càng thể hiện chất chó đểu giả của nó ra”. ? Nhận xét cách sắp xếp các ý trong đoạn văn? - Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí (đối lập, tương phản) chặt chẽ. ? Nếu đảo ngược trình tự sắp xếp các luận cứ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc nêu luận điểm? - Chuyện cho con // giọng chó má -> đoạn văn soáy vào ý chung. Bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng, lý thú. ? Em rút ra điều gì về phương pháp trình bày luận điểm qua ví dụ đã phân tích? - Phối hợp giữa nêu luận điểm và trình bày luận cứ. Diễn đạt trong sáng dễ hiểu để luận điểm có sức thuyết phục. H: Đọc ghi nhớ : SGK / T 81 ? Yêu cầu bài tập 1? Diễn đạt ý mỗi câu văn thành một luận điểm ngắn gọn, rõ ràng. ? Xác định luận điểm của đoạn văn phải dựa vào đâu? Câu chủ đề. ? Yêu cầu bài tập 2? Chỉ ra luận điểm, các luận cứ cách sắp xếp luận cứ của đoạn văn. Đoạn văn -> thực hiện bài tập ( nhóm ) Các luận cứ được đặt ra theo trình tự tăng tiến. Luận cứ (2) biểu hiện mức độ tinh tế cao hơn luận cứ (1) ? Đoạn văn được trình bày theo cách nào? Vì sao? Diễn dịch. ? Yêu cầu bài tập 3? Viết đoạn văn triển khai ý của luận điểm. 2 học sinh lên bảng thực hiện bài tập. => Nhận xét rút kinh nghiệm chung. Học sinh 1: Đoạn diễn dịch. Học sinh 2: Đoạn qui nạp. ? Nêu yêu cầu bài tập 4? Đọc đoạn văn SGK / T 82 ? Để làm rõ luận điểm văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu em cần đưa ra những luận cứ nào? - Văn giả thích được viết ra nhằm mục đích làm cho người đọc dễ hiểu. - Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó diễn đạt được mục đích. - Ngược lại giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo. Vì thế: Văn giải thích cần phải viết sao cho dễ hiểu. I.Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận (15’) 1/ Phân tích ngữ liệu: SGK/ 79 - Câu chủ đề a, Thật là chốn hội tụ...... đế vương muôn đời b, Đồng bào ta ngày nay ... ngày trước. 2. Ghi nhớ: SGK / T 81 II/ Luyện tập (20’) 1/ Bài 1 (84) a. Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu. b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho trẻ. 2/ Bài 2 (82) * Luận cứ. Tế Hanh là một người tinh tế lắm. * Gồm 2 luận cứ. + Tế Hanh đã ghi....được..... ....chốn quê hương. + Tế hanh đưa ta vào cảnh vật 3/ Bài 3 (82) 4/ Bài 4 (82) 4.4. Củng cố: (2’) Khái quát nội dung kiến thức đã thực hiện. 4.5. Hướng dẫn học và chuẩn bị (3’) - Hoàn thành bài tập SGK / T 82. - Chuẩn bị cho bài: “Bàn về phương pháp học”. (Theo câu hỏi SGK / T 78) 5. Rút kinh nghiệm. Ngày soạn: Tiết 105 Ngày giảng: LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM 1.Mục tiêu cần đạt: 1.1/ Kiến thức: - Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, qui nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 1.2/ Kĩ năng: - Nhận biết sâu hơn về luận điểm - Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn. 1.3. Thái độ : - Rèn ý thức tự giác trong học tập. 2. Chuẩn bị: Sách giáo khoa + sách giáo viên + tài liệu tham khảo. 3. Phương pháp: Luyện tập- thực hành 4. Tiến trình bài dạy : 4.1.Ổn định 4.2. Kiểm tra: Nêu những điều cần chú ý khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận? 4.3. Bài mới: G: kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. Gv : Yêu cầu học sinh đọc đề bài (SGK/82). Hoạt động 1 : Yêu cầu học sinh tìm hiểu vấn đề . ? Hãy xđịnh các yêu cầu của đề? H: trình bày như bảng chính. ? Nhắc lại những yêu cầu về luận điểm trong bài văn NL? H: trình bày theo ghi nhớ / 75 ? Để thuyết phục các bạn học tập tốt, có thể sử dụng hệ thống luận điểm ở mục 1 (II) không ? Vì sao Hs : Thảo luận theo nhóm, bàn: - Không thể sử dụng hệ thống luận điểm này vì chưa lô gích à không tập trung làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. chưa chính xác, chưa hợp lý. ? Hệ thống luận điểm này có chỗ nào chưa chính xác, chưa hợp lý ? Hs : - Luận điểm a còn có nội dung không phù hợp với vấn đề nghị luận ( vì đề bài nêu “ phải học tập chăm chỉ hơn” lđ ( a) lại thừa ý “ lao động tốt”) - Còn thiếu những luận điểm cần thiết khiến cho mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề nghị luận không được hoàn toàn sáng rõ. VD: Đất nước cần những người tài giỏi, phải chăm học mới học giỏi - Sự sắp xếp các luận điểm chưa thật hợp lý. + Luận điểm “b” làm cho bài thiếu mạch lạc. + Luận điểm “d” không nên đứng trước luận điểm “e”. ? Sắp xếp lại hệ thống luận điểm như thế nào cho phù hợp ? H: pbyk . Có thể có những cách sắp xếp khác nhau miễn sao là hợp lí. G: đưa bảng phụ các lđiểm được sắp xếp lại: 1- Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa Tổ quốc lên đài vinh quang, sánh kịp bạn bè năm châu. 2- Quanh ta có những tấm gương học tốt để đáp ứng yêu cầu của đất nước. 3- Muốn học giỏi, thành đạt trước hết phải chăm học. 4- Một số bạn của lớp còn ham chơi à cha mẹ, thầy cô rất lo lắng. 5- Nếu càng ham chơi thì khó có niềm vui trong cuộc sống. 6- Vậy các bạn cần chịu khó học để có niềm vui trong cuộc sống và trở thành người có ích trong cuộc sống. A/ ChuÈn bÞ ë nhµ (5’) Đề bài (SGK). * Tìm hiểu đề : - Thể loại : Nghị luận. - VĐNL : Thuyết phục các bạn học chăm chỉ. - Phạm vi : Lý lẽ + thực tiễn. B/ LuyÖn tËp trªn líp 1- Xây dựng hệ thống luận điểm: (10’) a-VD: sgk/ 83 b- NhËn xÐt: - Hệ thống luận điểm chưa lô gíc, chưa tập trung làm sáng tỏ VĐNL. - Sắp xếp lại: + Bổ xung thêm luận điểm: Đất nước ta + Lđiểm (a). + Muốn học giỏi + Lđiểm (c). + Lđiểm (b). + Lđiểm (e). + Lđiểm (d). . Hoạt động 2: Trình bày luận điểm. ?Để trình bày luận điểm 6 thành một đoạn văn nghị luận thì ta chú ý điều gì? H: - Ghi nhớ/ sgk/ 81. chú ý các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm phải chính xác, hấp dẫn. ?Có phải các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở mục 2( a) đều chính xác không ? Vì sao ? - Không phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm đều là chính xác : - Câu 2 xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên, bởi hai luận điểm đó không có mối quan hệ nhân quả nên không thể nối bằng từ “do đó”. ?Trong các câu chuyển đoạn trên em thích câu nào? Vì sao ? Hs : pb như bảng chính. ? Em có thể có cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm khác ko? H: TD pbyk G: NX, sửa. chốt như bảng chính. H: Đọc và nêu yêu cầu phần 2( b)/ 83 ?Ta nên đưa nhứng luận cứ gì và sắp xếp những luận cứ theo trình tự nào để trình bày luận điểm (e) ? Có thể chấp nhận trình tự các luận cứ đưa ra ở mục 2( b) ko. Vì sao? Hs : Thảo luận : Trình bày các luận cứ như sắp xếp 2b à Vì luận cứ hợp lý, sáng rõ luận điểm. Luận cứ trước dẫn đến lcứ sau, luận cứ sau kế tiếp luận cứ trước, tới bước cuối cùng thì luận cứ được làm sáng tỏ. Gv : Yêu cầu học sinh theo dõi 2c. ? Có phải đoạn văn nghị luận nào cũng có kết đoạn không? - Không phải đoạn văn nào cũng có kết đoạn. G: không đòi hỏi vì tuỳ thuộc vào y/c, MĐ của đề, của người viết. Nhưng chúng ta đang tập viết thì nên có kết đoạn. ? Em sẽ viết kết đoạn ntn để đáp ứng được y/c của bài ra? G: khuyến khích HS viết những cách khác nhau. H: 2 em lên bảng viết.=> G chữa bài. ? Đoạn văn viết theo cách trên là đoạn văn diễn dịch hay quy nạp ? Vì sao ? Và muốn chuyển đổi đx từ qui nạp thành diiễn dịch hoặc ngược lại ta làm thế nào ? - Chuyển câu chủ đề nêu luận điểm, sửa từ ngữ LK đoạn, câu văn nếu cần nhưng giữ nguyên ND, mối liên kết trong đoạn, trong bài. Hoạt động 3: học sinh đọc trước lớp luận điểm mà các em vừa thực hành. Gv : Nhận xét ưu điểm và khuyết điểm. H: Đọc bài ®äc thªm-sách giáo khoa . ?Xđịnh VĐNL, cách trình bày luận điểm trong đoạn văn? - VĐNL: ý nghĩa của việc đọc sách. - LĐ: câu 1, câu “ đọc sách làm cho tâm hồn tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái” và lđiểm KL:câu cuối. 2- Trình bày luận điểm: (15’) a- VÝ dô: sgk/ 83 b- NhËn xÐt. *) Câu giới thiệu luận điểm: - Câu 1 : Đơn giản . -Câu 3 : Giai điệu gần gũi, thân thiết. => Có nhiều cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm. *) Sắp xếp luận cứ. -Mục 2(b): thứ tự hợp lý, làm rõ luận điểm. *)Viết kết đoạn: - Có hoặc không. *)NX cách trình bày đoạn văn: - Đổi đv diễn dich đoạn qui nạp: thay đổi câu chủ đề, sửa 1 số từ ngữ cần thiết 3- Đọc luận điểm: (10’) 4.4. Củng cố: (2’) -Nêu các bước cần thực hiện khi trình bày luận điểm trong một bài văn? 4.5. Hướng dẫn học bài: (3’) - Xây dựng hệ thống luận điểm cho đề bài sau: “Dựa vào các văn bản “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước”. - Ôn lại văn nghị luận và các Vb NL đã học à Chuẩn bị viết bài số 6: + Các phép lập luận chứng minh và giải thích đã học ở lớp 7. + Luận điểm và cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. + Các kĩ năng dùng từ, đặt câu, nhất là kĩ năng sử dụng kiểu câu phủ định. - Lập dàn ý các đề bài trong SGK/ 85 5. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn TiÕt 106-107 Ngày giảng: ViÕt bµi tập làm v¨n sè 6 – VĂN NGHỊ LUẬN 1. Môc tiªu cÇn ®¹t: - Gióp H vËn dụng kÜ n¨ng tr×nh bµy luËn ®iÓm trong bài NL vµ kiÕn thøc v¨n häc ®Ó lµm mét bµi v¨n nghÞ luËn chøng minh (hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em. - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó, rút ra những kinh nghiệm cần thiết để làm bài làm vă
File đính kèm:
- Tuan 26-Tiết 101-104.doc