Giáo án Lớp 5 - Tuần 19 - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Tấn Phú

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

1. Khởi động:

2. Bài cũ: Người công dân số 1.

- Gọi 3 học sinh kiểm tra đóng phân vai: Người dẫn truyện anh Thành, anh Lê đọc trích đoạn kịch (phần 1)

- Tìm câu hỏi thể hiện sự day dứt trăn trở của anh Thành đối với dất nước.

- Nội dung chính của phần 1 vở kịch là gì?

3. Giới thiệu bài mới: Người công dân số 1 (tt).

4. Phát triển các hoạt động:

 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc.

- Yêu cầu học sinh đọc trích đoạn.

- Giáo viên đọc diễn cảm trích đoạn vở kịch thành đoạn để học sinh luyện đọc cho học sinh.

- Đoạn 1: “Từ đầu say sóng nữa”.

- Đoạn 2: “Có tiếng hết”.

- Giáo viên kết hợp sửa sai những từ ngữ học sinh phát âm chưa chính xác và luyện đọc cho học sinh các từ phiên âm tiếng Pháp như tên con tàu: La-tút-sơ-tơ-re-vin, r-lê-hấp

- Yêu cầu học sinh đọc từ ngữ chú giải và giúp các em hiểu thêm các từ nêu thêm mà các em chưa hiểu.

- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.

 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.

- Yêu cầu học sinh đọc thầm lại toàn bộ đoạn trích để trả lời câu hỏi nội dung bài.

- Em hãy tìm sự khác nhau giữa anh Lê và anh Thành qua cách thể hiện sự nhiệt tình lòng yêu nước của 2 người?

- Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước, cứu dân được thể hiện qua những lời nói cử chỉ nào?

- Em hãy gạch dưới những câu nói trong bài thể hiện điều đó?

- Em hiểu 2 câu nói của anh Thành và anh Lê là như thế nào về cây đèn.

- Giáo viên chốt lại: Anh Lê và anh Thành đều là những công dân yêu nước, có tinh thần nhiệt tình cách mạng. Tuy nhiên giữa hai người có sự khác nhau về suy nghĩ dẫn đến tâm lý và hành động khác nhau.

- Người công dân số 1 trong vở kịch là ai? Vì sao có thể gọi như vậy?

- Giáo viên chốt lại: Với ý thức là một công dân của nước Việt Nam, Nuyễn Tất Thành đã ra nước ngoài tìm con đường cứu nước rồi lãnh đạo nhân dân giành độc lập cho đất nước.

- Nguyễn Tất Thành sau này là chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại xứng đáng được gọi là “Công dân số 1” của nước Việt Nam.

 Hoạt động 3: Rèn đoc diễn cảm.

- Giáo viên đọc diễn cảm trích đoạn kịch.

- Để đọc diễn cảm trích đoạn kịch, em cần đọc như thế nào?

- Cho học sinh các nhóm đọc diễn cảm theo các phân vai.

- Giáo viên nhận xét.

- Cho học sinh các nhóm, cá nhân thi đua phân vai đọc diễn cảm.

4. Củng cố:

- Yêu cầu học sinh thảo luận trao đổi trong nhóm tìm nội dung bài.

5. Dặn dò:

- Xem lại bài.

- Chuẩn bị: “Thái sư Trần Thủ Độ”.

- Nhận xét tiết học

 

doc24 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 5 - Tuần 19 - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Tấn Phú, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 3: Luyện tập.
 Bài 1:	
Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh : Tìm câu ghép trong đoạn văn và xác định vế câu của từng câu ghép.
Giáo viên phát giấy bút cho học sinh lên bảng làm bài.
Giáo viên nhận xét, sửa chữa cho học sinh.
 Bài 2:
Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
Cho HS trao đổi theo cặp để trả lời câu hỏi đề bài.
Giáo viên nhận xét, giải đáp.
 Bài 3:
Giáo viên nêu yêu cầu đề bài.
Giáo viên dán giấy đã viết nội dung bài tập lên bảng mời 4, 5 học sinh lên bảng làm bài.
Giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
 4: Củng cố:
Thi đua đặt câu ghép.
Giáo viên nhận xét + Tuyên dương.
5. Dặn dò: 
Học bài.
Chuẩn bị: “Cách nối các vế câu ghép”.
- Nhận xét tiết học
Hát 
2 học sinh tiếp nối nhau đọc yêu cầu đề bài.
Cả lớp đọc thầm lại, suy nghĩ và thực hiện theo yêu cầu.
Học sinh phát biểu ý kiến.
4 học sinh tiếp nối nhau lên bảng tách bộ phận chủ ngữ, vị ngữ bằng cách gạch dọc, các em gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ.
VD: Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ / nhảy phốc lên ngồi trên lưng con chó to.
+ Hễ con chó / đi chậm, con khỉ / cấu tại con chó giật mình.
+ Con chó / chạy sải thì khỉ / gò lưng như người phi ngựa.
+ Chó / chạy thong thả, khỉ / buông thõng tay, ngồi ngúc nga, ngúc ngắc.
Học sinh nêu câu trả lời.
Câu đơn do 1 cụm chủ vị tạo thành.
Câu do nhiều cụm chủ vị tạo thành là câu ghép.
Học sinh xếp thành 2 nhóm.
Câu đơn: 1
Câu ghép: 2, 3, 4.
Học sinh trao đổi nhóm trả lời câu hỏi.
VD: Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ, chặt chẽ với nhau tách mỗi vế câu thành câu đơn để tạo nên đoạn văn có những câu rời rạc, không gắn nhau nghĩa.
Nhiều học sinh đọc lại phần ghi nhớ.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh đọc đề bài.
Cả lớp đọc thầm đoạn văn làm việc cá nhân tìm câu ghép.
3, 4 học sinh được phát giấy lên thực hiện và trình bày trước lớp.
VD:
Trời/ xanh thẳm, biển/ cũng xanh thẳm.
 Trời/ trải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.
Trời/ ầm ầm dông gió, biển/ đục ngầu, giận dữ.
Trời/ ầm ầm dông gió, biển/ đục ngầu, giận dữ.
Biển nhiều khi rất đẹp, ai/ cũng thấy như thế.
Cả lớp nhận xét.
1 học sinh đọc thành tiếng yêu cầu.
Học sinh phát biểu ý kiến.
VD: Các vế của mỗi câu ghép trên không thể tách được những câu đơn vì chúng diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Cả lớp đọc thầm lại.
Học sinh làm việc cá nhân: viết vào chỗ trống vế câu thêm vào
4, 5 học sinh được mời lên bảng làm bài và trình bày kết quả.
VD:
+ Mùa xuân đã về, cây cối đâm chồi nảy lộc.
+ Mặt trời mọc, sương tan.
+ Trong truyện cổ tích: “Cây khế”, người em chăm chỉ hiền lành, người anh tham lam lười biếng.
+ Vì trời mưa to nên đường ngập nước.
Học sinh nhận xét các em khác nêu kết quả điền khác.
-HS đọc lại Ghi nhớ
2 dãy thi đua.
 (3 em/ 1 dãy)
Rút kinh nghiệm
Môn:TĐ Ngày soạn: 6 tháng 1 năm 2016
Tiết 38 Ngày dạy 7 tháng 1 năm 2016
BÀI: NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT(tt).
I. Mục tiêu: - Biết đọc văn kịch (các yêu cầu cụ thể như ở tiết đọc trước).
- Hiểu nội dung ý nghĩa phần 2 của trích đoạn kịch: Người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành khẳng định quyết tâm ra nước ngoài tìm con đường cứu dân, cứu nước, trích đoạn ca ngợi lòng yêu nước, tầm nhìn xa và quyết tâm cứu nước của anh.
- Yêu mến kính trọng Bác Hồ.
II. Đồ dùng dạy học: Bảng phụ viết sẵn đaọn kịch luyện đọc cho học sinh.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
10’
12’
9’’
2’
1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Người công dân số 1.
Gọi 3 học sinh kiểm tra đóng phân vai: Người dẫn truyện anh Thành, anh Lê đọc trích đoạn kịch (phần 1)
Tìm câu hỏi thể hiện sự day dứt trăn trở của anh Thành đối với dất nước.
Nội dung chính của phần 1 vở kịch là gì? 
3. Giới thiệu bài mới: Người công dân số 1 (tt).
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc.
Yêu cầu học sinh đọc trích đoạn.
Giáo viên đọc diễn cảm trích đoạn vở kịch thành đoạn để học sinh luyện đọc cho học sinh.
Đoạn 1: “Từ đầu  say sóng nữa”.
Đoạn 2: “Có tiếng  hết”.
Giáo viên kết hợp sửa sai những từ ngữ học sinh phát âm chưa chính xác và luyện đọc cho học sinh các từ phiên âm tiếng Pháp như tên con tàu: La-tút-sơ-tơ-re-vin, r-lê-hấp
Yêu cầu học sinh đọc từ ngữ chú giải và giúp các em hiểu thêm các từ nêu thêm mà các em chưa hiểu.
Giáo viên đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
Yêu cầu học sinh đọc thầm lại toàn bộ đoạn trích để trả lời câu hỏi nội dung bài.
Em hãy tìm sự khác nhau giữa anh Lê và anh Thành qua cách thể hiện sự nhiệt tình lòng yêu nước của 2 người?
Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước, cứu dân được thể hiện qua những lời nói cử chỉ nào?
Em hãy gạch dưới những câu nói trong bài thể hiện điều đó?
Em hiểu 2 câu nói của anh Thành và anh Lê là như thế nào về cây đèn.
Giáo viên chốt lại: Anh Lê và anh Thành đều là những công dân yêu nước, có tinh thần nhiệt tình cách mạng. Tuy nhiên giữa hai người có sự khác nhau về suy nghĩ dẫn đến tâm lý và hành động khác nhau.
Người công dân số 1 trong vở kịch là ai? Vì sao có thể gọi như vậy?
Giáo viên chốt lại: Với ý thức là một công dân của nước Việt Nam, Nuyễn Tất Thành đã ra nước ngoài tìm con đường cứu nước rồi lãnh đạo nhân dân giành độc lập cho đất nước.
Nguyễn Tất Thành sau này là chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại xứng đáng được gọi là “Công dân số 1” của nước Việt Nam.
v	Hoạt động 3: Rèn đoc diễn cảm. 
Giáo viên đọc diễn cảm trích đoạn kịch.
Để đọc diễn cảm trích đoạn kịch, em cần đọc như thế nào?
Cho học sinh các nhóm đọc diễn cảm theo các phân vai.
Giáo viên nhận xét.
Cho học sinh các nhóm, cá nhân thi đua phân vai đọc diễn cảm.
4. Củng cố:
Yêu cầu học sinh thảo luận trao đổi trong nhóm tìm nội dung bài.
5. Dặn dò: 
Xem lại bài.
Chuẩn bị: “Thái sư Trần Thủ Độ”.
Nhận xét tiết học 
Hát 
Học sinh trả lời.
1 học sinh khá giỏi đọc.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn của vở kịch.
Nhiều học sinh luyện đọc.
1 học sinh đọc từ chú giải.
Cả lớp đọc thầm, các em có thể nêu thêm từ khác (nếu có).
Học sinh đọc thầm và suy nghĩ để trả lời.
Học sinh nêu câu trả lời.
VD: Anh Lê, anh Thành đều là những thanh niên có lòng yêu nước nhưng giữa họ có sự khác nhau: Anh Lê: có tâm lý tự ti, cam chịu, cảnh sống nô lệ vì cảm thấy mình nhỏ bé, yếu đuối trước sức mạnh của quân xâm lược.
+ Anh Thành: không cam chịu, rất tin tưởng ở con đường mình đã chọn là con đường cứu nước, cứu dân.
Thể hiện qua các lời nói, cử chỉ.
+ Lời nói “Để giành lại non sông về cứu dân mình”.
+ Cử chỉ: “Xoè hai bàn tay ra chứ đâu?”
+ Lời nói “Làm thân nô lệ  sẽ có một ngọn đèn khác anh ạ!”
Học sinh trao đổi với nhau từng cặp rồi trả lời câu hỏi.
VD: Anh Lê muốn nhắc đến cây đèn là mục đích nhắc anh Thành nhớ mang theo đèn để dùng vì tài sản của anh Thành rất nghèo, chỉ có sách vở và ngọn đèn Hoa Kì.
Anh Thành trả lời anh Lê về cây đèn có hàm ý là: đèn là ánh sáng của đường lối mới, có tác dụng soi đường chỉ lối cho anh và toàn dân tộc.
Người công dân số 1 chính là người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành, sau này là chủ tịch Hồ Chí Minh.
Có thể gọi Bác Hồ là như vậy vì ý thức là công dân của một nước Việt Nam, độc lập được thức tỉnh rất sớm ở Nguyễn Tất Thành, với ý thức này, anh Nguyễn Tất Thành đã ra nước ngoài tìm con đường cứu nước.
Em phân biệt giọng đọc của từng nhân vật, ngắt giọng, nhả giọng ở các câu hỏi.
VD: Lấy tiền đâu mà đi? Tiền ở đây chứ đâu?
Học sinh các nhóm thi đua đọc diễn cảm phân vai theo nhân vật.
Học sinh thi đua đọc diễn cảm.
Học sinh trao đổi nhóm rồi trình bày.
VD: Người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành khẳng định quyết tâm ra nước ngoài tìm con đường cứu dân, cứu nước.
 Môn:Toán Ngày soạn: 5 tháng 1 năm 2016
 Tiết 93 Ngày dạy 6 tháng 1 năm 2016
BÀI: LUYỆN TẬP CHUNG.
I. Mục tiêu: - Củng cố kỹ năng tính diện tích hình tam giác, hình thang.
- Củng cố về giải toán liên quan đến diện tích và tỷ số phần trăm.
- Giáo dục học sinh yêu thích môn học.
- Chuẩn KTKN: Cả lớp làm được bài 1, 2
II. Đồ dùng dạy học:	Bảng phụ. Phấn màu.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
8’
12’
12’
2’
1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Luyện tập.
Học sinh sửa bài: 1, 2.
Giáo viên nhận xét .
3. Giới thiệu bài mới: Luyện tập chung.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh củng cố kỹ năng tính diện tích hình tam giác, hình thang.
 Bài 1:	
Giáo viên cho học sinh ôn lại quy tắc, công thức tính diện tích các hình đã học.
Giáo viên nhận xét, sửa bài: a) 6cm2 
b) 2 m2 ; c) m2
	Bài 2:
Giáo viên lưu ý học sinh cách tính số thập phân và phân số.
Giáo viên cho học sinh lặp lại công thức tính.
Bài 3:
- GV kết luận hướng giải bài toán và yc HS tự làm.
- Sau khi các nhóm trình bày, GV nhận xét, ghi điểm và sửa bài.
Diện tích mảnh vườn hình thang là:
(50 + 70) x 40 : 2 = 2400 (m2)
Diện tích đất trồng đu đủ là:
2400 : 100 x 30 = 720 (m2)
Số cây đu đủ trồng được là:
720 : 1,5 = 480 (cây)
Diện tích đất trồng chuối là:
2400 : 100 x 25 = 600 (m2)
Số cây chuối trồng được là:
600 : 1 = 600 (cây)
Số cây chuối trồng được nhiều hơn số cây đu đủ là:
600 – 480 = 120 (cây)
Đáp số: a) 480 cây. b) 120 cây.
4. Củng cố:
Học sinh nêu lại cách tìm chiều cao và trung bình cộng hai đáy hình thang.
5. Dặn dò: 
Dặn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Chuẩn bị: Hình tròn. Đương tròn.
Nhận xét tiết học 
Hát 
Lớp nhận xét.
Học sinh đọc đề.
Học sinh làm bài.
Tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang.
Học sinh đổi tập, sửa bài – Cả lớp nhận xét.
- Học sinh đọc đề, làm bài sau đó sửa bài:
Diện tích của hình thang ABED là:
(2,5+1,6)x1,2:2= 2,46 (dm2)
Diện tích của hình tam giác BEC là:
1,3 x 1,2 : 2 = 0,78 (dm2)
Diện tích của hình thang ABED lớn hơn d.tích của hình tam giác BEC là:
2,46 – 0,78 = 1,68 (dm2)
Học sinh đọc bài toán.
- 1 HS nêu hướng giải bài toán, HS khác nhận xét.
- HS làm bài theo nhóm rồi trình bày trước lớp, cả lớp nhận xét sửa bài.
- HS sửa bài vào vở.
Vài HS nêu.
Rút kinh nghiệm
Môn:TLV Ngày soạn: 5 tháng 1 năm 2016
Tiết 37 Ngày dạy 6 tháng 1 năm 2016
BÀI: LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI. (DỰNG ĐOẠN MỞ BÀI) 
I. Mục tiêu: - Củng cố kiến thức về đoạn mở bài.
- Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người theo 2 kiểu trực tiếp và gián tiếp.
- Giáo dục học sinh lòng yêu quý mọi người xung quanh, say mê sáng tạo.
II. Đồ dùng dạy học: Bảng phụ viết sẵn 2 đoạn mở bài của bài tập 1.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
3’
1’
16’
16’
 2’
 1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Ôn tập cuối HKI.
3. Giới thiệu bài mới: Luyện tập tả người.
Giáo viên gợi ý cho học sinh nhắc lại 2 kiểu mở bài đã học.
Em hãy nêu cách mở bài trực tiếp?
Muốn thực hiện việc mở bài gián tiếp em làm sao?
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập về đoạn MB.
 Bài 1:
Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét, chỉ ra sự khác nhau của 2 cách mở bài trong SGK.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
 Bài 2:
Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu yêu cầu đề bài, làm theo các bước sau.
Bước 1: Chọn 2 đề văn viết đoạn mở bài, chú ý chọn đề bài có đối tượng mà em yêu thích, có tình cảm, hiểu biết về người đó.
Bước 2: Suy nghĩ và nhớ lại hình ảnh người định tả để hình thành cho các ý, cho đoạn mở bài theo các câu hỏi cụ thể.
Người em định tả là ai? Tên gì?
Em có quan hệ với người ấy như thế nào? Em gặp gỡ quen biết hoặc nhận thấy người ấy trong dịp nào? Ơ dâu?
Em kính trọng, ngưỡng mộ người ấy như thế nào?
Bước 3: Học sinh viết 2 đoạn mở bài cho 2 đề đã chọn theo 1 trong 2 cách, giới thiệu hoàn
cảnh xuất hiện của người ấy.
Giáo viên nhận xét, đánh giá những đoạn văn mở bài hay nhất.
Giáo viên nhận xét.
4. Củng cố:
Yêu cầu 2 học sinh nhắc lại cách mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp trong bài văn tả người.
5. Dặn dò: 
Về nhà hoàn chỉnh đoạn văn mở bài vào vở.
Chuẩn bị: “Luyện tập tả người”.
Nhận xét tiết học. 
 Hát 
Giới thiệu trực tiếp người hay sự vật định tả.
Nói một việc khác, từ đó chuyển sang giới thiệu người định tả.
2 học sinh đọc toàn văn yêu cầu của bài tập, cả lớp đọc thầm.
Học sinh suy nghĩ rồi phát biểu ý kiến.
VD: đoạn a: Mở bài trực tiếp, giới thiệu trực tiếp người định tả (giới thiệu trực tiếp người bà trong gia đình).
Đoạn b: Mở bài gián tiếp, giới thiệu hoàn cảnh, sau đó mới giới thiệu người được tả (bác nông dân cày ruộng).
1 học sinh đọc yêu cầu câu 2.
Học sinh viết đoạn mở bài.
Nhiều học sinh tiếp nối nhau đọc đoạn mở bài, cả lớp nhận xét.
Bình chọn đoạn MB hay.
Phân tích cái hay.
Lớp nhận xét.
2HS nhắc lại
Môn:KH Ngày soạn: 5 tháng 1 năm 2016
Tiết 38 Ngày dạy 6 tháng 1 năm 2016
BÀI: SỰ BIẾN ĐỔI HOÁ HỌC (tiết 1)
I. Mục tiêu: - Phát biểu định nghĩa về sự biến đổi hoá học.
- Phân biệt sự biến đổi hoá học và sự biến đổi lí học.
- Thực hiện một số trò chơi có liê quan đến vai trò của ánh sáng và nhiệt trong biến đổi hoá học.
- Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học.
-GDKNS: +KN quản lí thời gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
	 + KN ứng phó trước những tình huống không mong đợi xảy ra trong khi tiến hành thí nghiệm
II. Đồ dùng dạy học: - Hình vẽ trong SGK trang 70, 71.
	 - Một ít đường kính trắng, lon sửa bò sạch.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
T.L
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
22’
4’
1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Dung dịch.
® Giáo viên nhận xét.
3.Giới thiệu bài mới: Sự biến đổi hoá học (tiết1)
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Thí nghiệm
 Nhóm trưởng điều khiển làm thí nghiệm.
Thí nghiệm 1: Đốt một tờ giấy.
Thí nghiệm 2: Chưng đường trên ngọn lửa.
+ Hiện tượng chất này bị biến đổi thành 
chất khác tương tự như hai thí nghiệm trên gọi là gì?
+ Sự biến đổi hoá học là gì?
4. Củng cố:
Thế nào là sự biến đổi hoá học?
Nêu ví dụ?
Kết luận:
 + Hai thí nghiệm kể trên gọi là sự biến đổi hoá học.
 + Sự biến đổi từ chất này thành chất khác gọi là sự biến đổi hoá học.
5. Dặn dò: 
Xem lại bài + học ghi nhớ.
Chuẩn bị: “Sự biến đổi hoá học (tiết 2)”.
Nhận xét tiết học.
Hát 
Học sinh tự đặt câu hỏi + mời bạn khác trả lời.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc.
Các nhóm khác bổ sung.
Sự biến đổi hoá học.
Là sự biến đổi từ chất này thành chất khác.
HS nêu
Môn:LTVC Ngày soạn: 6 tháng 1 năm 2016
Tiết 38 Ngày dạy 7 tháng 1 năm 2016
BÀI: CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP
I. Mục tiêu: - Nắm được 2 cách nối các vế trong câu ghép: nối bằng từ có tác dụng nối (quan hệ từ hoặc từ hộ ứng) và nối trực tiếp (không dùng từ nối).
- Phân tích được của câu ghép (các vế câu trong câu ghép, cách nối các vế câu ghép) và bước đầu biết cách đặt câu ghép.
- Có ý thức sử dùng đúng câu ghép.
II. Đồ dùng dạy học: 4 tờ giấy khổ to, mỗi tờ viết 1 câu ghép trong bài tập 1, 4 tờ giấy trắng để học sinh làm bài tập 2.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
5’
1’
13’
2’
16’
 2’
 1'
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Câu ghép.
Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung ghi trong SGK.
Giáo viên kiểm tra 3 học sinh làm miệng bài tập 3 và nhận xét vế câu em vừa thêm vào đã thích hợp chưa.
3. Giới thiệu bài mới: “Cách nối các vế câu ghép”.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Phần nhận xét
Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu của bài tập 1 và 2.
Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân.
Giáo viên nhận xét chốt lại ý đúng.
Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh trao đổi sau khi đã thực hiện xong các bài tập 1 và 2 của phần nhận xét em thấy các vế câu ghép được nối với nhau theo mấy cách?
Giáo viên chốt lại lời giải đúng.
v	Hoạt động 2: Phần ghi nhớ.
-Yêu cầu học sinh đọc nội dung ghi nhớ trong SGK.
v	Hoạt động 3: Phần luyện tập.
	Bài 1:
Giáo viên nêu yêu cầu bài tập 1.
Nhắc nhở học sinh chú ý đến 2 yêu cầu của bài tập tìm câu ghép trong đoạn văn nói cách liên kết giữa các vế câu trong từng câu ghép.
Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng.
Bài 2: H.dẫn HS tự làm bài vào vở.
GV nhận xét, ghi điểm và góp ý sửa chữa.
4. Củng cố:
Nhận xét tiết học. 
5. Dặn dò: 
Ôn bài.
Chuẩn bị: “MRVT: Công dân”.
 Hát.
-2 HS đọc ghi nhớ. 
- 3 HS nêu kết quả làm BT3.
2 học sinh tiếp nối nhau đọc thành tiếng yêu cầu bài tập 1 và 2.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh dùng bút chì gạch chéo để phân tách 2 vế câu ghép, khoanh tròn những từ và dấu câu ở ranh giới giữa các vế câu (gạch mờ vào SGK).
4 học sinh lên bảng thực hiện rồi trình bày kết quả.
VD:
1) súng kíp của ta mới bắn được một phát thì súng của họ đã bắn được năm sáu mươi phát.
2) Quân ta lấy súng thần công bốn lần rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
3) Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
4) Kia là những mái nhà đứng sau luỹ tre, đây là mái đình cong cong kia nữa là sân phơi.
Học sinh trao đổi trong nhóm và trình bày kết quả của nhóm.
VD: Có hai cách nối các vế câu ghép dùng từ nối và dùng dấu câu.
Nhiều học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
Học sinh xung phong đọc ghi nhớ không nhìn sách.
Học sinh đọc thầm lại yêu cầu bài tập.
Học sinh suy nghĩ làm việc cá nhân các em gạch dưới các câu ghép tìm được khoanh tròn từ và dấu câu thể hiện sự liên kết giữa các vế câu.
Nhiều học sinh phát biểu ý kiến.
VD: Đoạn a có 1 câu ghép.
Từ xưa đến nay mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi/ nó kết thành  to lớn nó lướt qua  khó khăn/ nó nhấn chìm  lũ cướp nước ® bốn vế câu được nối với nhau trực tiếp giữa các vế câu có dấu phẩy.
Đoạn b có 1 câu ghép với 3 vế câu.
Nó nghiến răng ken két/ nó cắn lại anh/ nó không chịu khuất phục.
® Ba vế câu nối với nhau trực tiếp giữa các vế cau có dấu phẩy.
Đoạn c có 1 câu ghép với 3 vế câu.
Chiếc lá / chú nhái bén / rồi chiếc thuyền  xuôi dòng.
® Vế 1 và 2 nối trực tiếp bằng dấu phẩy vế 2 và 3 nối với nhau bằng quan hệ từ.
Đoạn d có 2 câu ghép mỗi câu có 2 vế.
Lòng sông / nước xanh trong ® 2 vế câu nối trực tiếp có dấu phẩy.
Trời chiều / trăng lơ lửng bàng bạc ® 2 vế câu nối trực tiếp có dấu phẩy.
Cả lớp nhận xét bổ sung.
-Cả lớp làm bài vào vở; 2 HS làm vào bảng phụ.
-Nhiều HS đọc đoạn văn viết được.
-2 HS làm bài trên bảng phụ lên trình bày trước lớp. Cả lớp nx bổ sung.
Rút kinh nghiệm
Môn:Kể chuyện Ngày soạn: 6 tháng 1 năm 2016
Tiết 19 Ngày dạy 7 tháng 1 năm 2016
BÀI: CHIẾC ĐỒNG HỒ. 
I. Mục tiêu: - Hiểu ý nghĩa câu chuyện, qua câu chuyện Bác Hồ muốn khuyên cán bộ nhiệm vụ nào của cách mạng cũng cần thiét, quan trọng, do đó cần làm tốt việc được phân công không nên so bì chỉ nghĩ đến quyền lợi của riêng mình vì công việc nào cũng quan trọng cũng đáng quý.
- Dựa vào lời kể của giáo viên và tranh minh hoạ, học sinh kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện chiếc đồng hồ.
- Có trách nhiệm của mình đối với công việc chung của gia đình, của lớp, trường, xã hội.
II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ truyện trong SGK. Bảng phụ viết sẵn từ ngữ cần giải thích.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
3’
1’
6’
25’
3’
1’
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Ôn tập cuối HKI.
Nhận xét bài kiểm tra.
3. Giới thiệu bài mới: 
	Tiết kể chuyện hôm nay các em sẽ nghe câu chuyện “Chiếc đồng hồ”. Qua câu chuyện, các em sẽ hiểu thêm về trách nhiệm của mỗi người công dân đối với công việc chung.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Giáo viên kể chuyện.
Vừa kể chuyện vừa chỉ vào tranh minh hoạ phóng to như sách giáo khoa.
Sau khi kể, giáo viên giải nghĩa một số từ ngữ khó chú giải sau truyện.
v Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh kể chuyện và tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện.
	¨Yêu cầu 1: Kể từng đoạn câu chuyện 
Giáo viên nhắc nhở học sinh chú ý kể những ý cơ bản của câu chuyện không cố nhớ để lặp lại nguyên văn từng lời kể của thầy cô. 
Cho học sinh tập kể trong nhóm.
Tổ chức cho học sinh thi đua kể chuyện.
	¨ Yêu cầu 2: Kể toàn bộ câu chuyện.
Giáo viên nêu yêu cầu của bài, cho học sinh thi đua kể toàn bộ câu chuyện.
	¨ Yêu cầu 3: Câu chuyện khuyên ta điều gì?
Yêu cầu học sinh trao đổi theo nhóm.
Giáo viên nhận xét, chốt lại ý đúng.
Từ câu chuyện có thể hiểu rộng ra trong xã hội, mỗi người lao

File đính kèm:

  • docGA_l_5_t_19.doc