Giáo án Lớp 4 - Tuần 7 - Năm học 2010-2011

Hoạt động dạy

Hoạt động 1 : TÌM HIỂU VỀ BỆNH BÉO PHÌ

 Mục tiêu :

- Nhận dạng dấu hiệu béo phì ở trẻ em.

¬- Nêu được tác hại của bệnh béo phì.

 Cách tiến hành :

Bước 1 :

- GV chia nhóm và phát phiếu học tập, nội dung phiếu học tập như SGV trang 66 SGV.

Bước 2 :

- Gọi các nhóm trình bày.

 Kết luận: Như SGV trang 67

Hoạt động 2 : THẢO LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH BÉO PHÌ

 Mục tiêu:

Nêu được nguyện nhân và cách phòng bệnh béo phì.

 Cách tiến hành :

- GV yêu cầu HS quan sát các hình trang 29 SGK và thảo luận các câu hỏi:

+ Nguyên nhân gây nên bệnh béo phì?

+ Làm thế nào để tránh bệnh béo phì?

+ Cần phải làm gì khi em bé hoặc bản thân bạn bị béo phì hay có nguy cơ béo phì?

- Gọi các nhóm trình bày.

GV giảng thêm về nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì.

Hoạt động 3 : ĐÓNG VAI

 Mục tiêu:

Nêu nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh dưỡng.

 Cách tiến hành :

Bước 1 :

- GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.

Bước 2 : Làm việc theo nhóm

Bước 3 :

- Yêu cầu các nhóm lên trình diễn.

Hoạt động cuối: Củng cố dặn dò

- GV yêu cầu HS đọc phần Bạn cần biết trong SGK.

- GV nhận xét tiết học.

¬- Về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung bạn cần biết và chuẩn bị bài mới.

 

doc26 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 4 - Tuần 7 - Năm học 2010-2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,2 từ láy có thanh ngã.
GV nhận xét + cho điểm.
-2 HS lên bảng viết, mỗi HS viết 4 từ.
Ở tiết CT trong tuần trước,các em đã được nghe – viết bài Người viết truyện thật thà.Trong tiết CT hôm nay các em sẽ nhớ – viết bài Gà trống và Cáo.Sau đó,các em sẽ làm BTCT điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng tr/ch hoặc có vần ươn/ương.
a/Hướng dẫn chính tả
GV nêu yêu cầu của bài chính tả.
Mời HS đọc thuộc lòng đoạn thơ viết chính tả.
GV đọc lại đoạn thơ một lần.
Cho HS đọc thầm đoạn thơ.
GV nhắc lại cách viết bài thơ lục bát 
b/HS nhớ – viết 
GV quan sát cả lớp viết.
c/Chấm chữa bài
Cho HS soát lại bài, chữa lỗi.
GV chấm 5->7 bài + nêu nhận xét chung.
-1 HS đọc thuộc lòng,lớp lắng nghe.
-HS đọc thầm đoạn thơ + ghi nhớ những từ ngữ có thể viết sai.
-HS viết đoạn thơ chính tả.
-HS tự soát bài.
Bài tập 2: Lựa chọn (câu a hoặc câu b)
* Câu a
Cho HS đọc yêu cầu của câu a + đọc đoạn văn.
GV giao việc: Nhiệm vụ của các em là phải tìm những chữ bắt đầu bằng tr hoặc ch để điền vào chỗ trống sao cho đúng.
Cho HS làm bài.
Cho HS thi điền từ với hình thức thi tiếp sức trên 3 tờ giấy đã viết sẵn bài tập 2a.
GV nhận xét và chốt lại chữ cần điền là (lần lượt từ trái qua phải, từ trên xuống dưới của bài tập) trí tuệ – chất – trong – chế – chinh – trụ – chủ
* Câu b: Cách tiến hành như câu a.
Lời giải đúng: Các chữ cần điền là: lượn – vườn – hương – dương – tương – thường – cường.
-1 HS đọc to,cả lớp lắng nghe.
-HS đọc thầm đoạn văn, làm bài vào vở hoặc VBT.
-Lớp nhận xét.
-HS chép lời giải đúng vào vở hoặc vở bài tập.
Bài tập 3: Lựa chọn (câu 3a hoặc 3b)
* 3a:
Cho HS đọc yêu cầu của bài tập.
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày theo hình thức tìm từ nhanh
GV nhận xét + chốt lại những từ tìm đúng.
Ý muốn bền bỉ theo đuổi đến cùng một mục đích tốt đẹp: ý chí
Khả năng suy nghĩ và hiểu biết: trí tuệ
* Câu 3b: Cách tiến hành như ở câu 3a.
Lời giải đúng:
Cố gắng tiến lên để đạt tới mức cao hơn, tốt đẹp hơn là từ vươn lên
Tạo ra trong trí óc hình ảnh những cái không có ở trước mắt hay chưa từng có là nghĩa của từ tưởng tượng
-1 HS đọc to,lớp lắng nghe.
-HS làm bài cá nhân.
-Một vài em lên bảng thi tìm từ nhanh.
-Lớp nhận xét.
-HS ghi lời giải đúng vào VBT.
GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu HS về nhà xem lại BT2a hoặc 2b, ghi nhớ các hiện tượng chính tả để không mắc lỗi khi viết.
Tiết 3: m nhạc
Tiết 4
 KỂ CHUYỆN
 Lời ước dưới trăng
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
	1- Rèn kĩ năng nói:
	- Dựa vào lời kể của thầy và tranh minh họa. HS kể lại được cấu trúc Lời ước dưới trăng, phối hợp lời kể với nét mặt, điệu bộ.
	- Hiểu chuyện: Biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện.
	2- Rèn kĩ năng nghe:
	- Chăm chú nghe thầy (cô) kể chuyện, nhớ chuyện.
	- Theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét đúng lời kể của bạn, kể tiếp được lời bạn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- Tranh minh họa truyện trong SGK phóng to (nếu có).
	- Có thể sử dụng băng ghi âm lời kể của GV hoặc của 2 HS giỏi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên (GV)
Hoạt động của HS
Kiểm tra 2 HS.
Mỗi em kể một chuyện về lòng tự trọng mà em đã được nghe, được đọc.
GV nhận xét + cho điểm.
-2 HS lên bảng kể chuyện cho cô và các bạn nghe.
 Trong tiết kể chuyện hôm nay,thầy sẽ đưa các em đến với một vùng quê có một phong tục rất đáng yêu. Đó là vào đêm trăng rằm tháng Giêng, tất cả các cô gái làng tròn 15 tuổi đếu được đến hồ nước của làng và nói lên điều nguyện ước của đời mình dưới ánh trăng. Các nhân vật trong truyện đã ước điều gì? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu câu chuyện.
a/ GV kể lần 1
Cho HS quan sát tranh + đọc nhiệm vụ trong SGK.
Giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng. Lời cô bé cần kể với giọng thể hiện sự tò mò, hồn nhiên. Lời chị Ngàn hiền hậu, dịu dàng.
b/ GV kể lần 2
GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh họa phóng to trên bảng. Nếu không có tranh phóng to, GV hướng dẫn quan sát tranh trong SGK.
GV kể lần 3 (nếu cần).
-HS quan sát tranh + đọc thầm nhiệm vụ trong SGK.
-HS lắng nghe.
a/ Cho HS kể chuyện trong nhóm
Cho HS kể chuyện trong nhóm.
b/ Cho HS thi kể
Cho nhóm thi kể.
Cho HS thi kể toàn bộ câu chuyện.
GV nhận xét + khen những HS kể hay.
-HS kể theo nhóm 2 hoặc 4. Nếu nhóm 2 thì mỗi em kể theo 2 tranh. Nếu nhóm 4 thì mỗi em kể theo 1 tranh.
-3 nhóm lên thi kể.
-Một vài HS lên thi kể.
-Lớp nhận xét.
H: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì?
GV chốt lại: Những điều ước cao đẹp mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người nói điều ước, cho tất cả mọi người.
-HS phát biểu tự do.
GV nhận xét tiết học.
Dặn HS đọc trước yêu cầu và gợi ý của bài tập kể chuyện trong SGK, tuần 8.
Tiết 5
LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
 Cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
	1- Nắm được quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam.
	2- Biết vận dụng những hiểu biết về quy tắc viết hoa tên người và tên địa lí Việt Nam để viết đúng một số tên riêng Việt Nam.
* Qua bài học HS càng thêm yêu đất nước,con người Việt Nam hơn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- Một số tờ phiếu để HS làm BT.
	- Bản đồ có tên các quận, huyện, thị xã, các danh lam, thắng cảnh 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên (GV)
Hoạt động của HS
Kiểm tra 2 HS.
HS 1: Làm lại BT1 (tiết LTVC trước).
HS 2: Làm lại BT2.
GV nhận xét + cho điểm.
Qua các bài chính tả,bài tập làm văn của các em,thầy thấy các em vẫn còn viết sai chính tả khi viết tên người,tên địa lý Việt Nam.Các em còn viết sai như vậy vì các em còn chưa nắm được quy tắc viết hoa.Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm được quy tắc viết hoa tên người,tên địa lý Việt Nam,giúp các em biết vận dụng quy tắc viết hoa vào bài viết của mình.
Phần nhận xét (2 ý a – b)
Cho HS đọc yêu cầu của phần nhận xét.
GV giao việc: BT cho một số tên người, tên địa lí Việt Nam. Nhiệm vụ của các em là phải nêu lên nhận xét của mình về cách viết đó. Các em nhớ phải chỉ rõ mỗi tên riêng đã cho gồm mấy tiếng? Chữ cái đầu của mỗi tiếng tương ứng được viết như thế nào?
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày.
GV nhận xét + chốt lại: Khi viết tên người và tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó.
Tên người: Nguyễn Huệ: viết hoa chữ cái N ở tiếng Nguyễn,viết hoa chữ cái H ở tiếng Huệ.
Tên địa lí: Trường Sơn: viết hoa chữ cái T ở tiếng Trường, viết hoa chữ cái S ở tiếng Sơn.
-1 HS đọc to,lớp lắng nghe.
-HS đọc và quan sát cách viết trong SGK.
-HS lần lượt phát biểu.
-Lớp nhận xét.
Cho HS đọc phần ghi nhớ.
Cho HS nói lại phần ghi nhớ.
GV chốt lại một lần nữa ghi nhớ.
-Nhiều HS nhìn sách đọc ghi nhớ.
-Một số HS nói lại phần ghi nhớ không cần nhìn sách.
Phần luyện tập
Cho HS đọc yêu cầu của BT1.
GV giao việc: BT yêu cầu các em phải viết tên mình và địa chỉ của gia đình mình sao cho đúng.
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày bài làm của mình.
GV nhận xét + chữa lỗi cho các em (nếu HS viết sai).
-1 HS đọc to,lớp lắng nghe.
-HS viết ra giấy nháp.
-Một số HS lên bảng viết tên mình và địa chỉ của gia đình mình.
-Lớp nhận xét.
Cho HS đọc yêu cầu của BT2.
GV giao việc: BT yêu cầu các em ghi đúng tên một số xã (phường, thị trấn) ở huyện (quận, thị trấn, thành phố) của em.
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày kết quả
GV nhận xét và khẳng định những kết quả đúng. Những bài còn làm sai, GV chữa lại cho đúng.
-1 HS đọc to,lớp lắng nghe.
-HS làm việc vào giấy nháp hoặc VBT.
-3 HS trình bày trên bảng lớp kết quả bài làm của mình.
-Lớp nhận xét.
GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu HS về nhà học thuộc nội dung cần ghi nhớ để khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam sao cho đúng.
Thứ tư ngày 06 tháng 10 năm 2010
Tiết 1 Tốn
: TÍNH CHẤT GIAO HOÁN CỦA PHÉP CỘNG
I. MỤC TIÊU:
Giúp HS:
Chính thức nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng.
Bước đầu sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng trong một số trường hợp đơn giản.
*Rèn tính cần cù,bước đầu hình thnh thĩi quen lm việc độc lập,tính tự lập,sng tạo trong cơng việc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
GV: bảng phụ,
HS : vở nháp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
Ổn định tổ chức: Hát
Kiểm tra bài cũ:
-Kiểm tra các kiến thức của bài34.
-GV nhận xét ghi điểm.
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: (12’) Nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng.
Mục tiêu: Giúp HS chính thức nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng.
Tiến hành:
-GV kẻ sẵn bảng như SGK, mỗi lần cho a &b nhận giá trị số thì yêu cầu HS tính giá trị của a+b vàb+a sau đó so sánh 2 tổng này.
-Tiến hành tương tự với các giá trị khác của a và b.
-GV cho HS nêu nhận xét, rút ra kết luận.
Hoạt động 2:(16’) Thực hành
Mục tiêu: Bước đầu sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng trong một số trường hợp đơn giản.
Tiến hành:
Bài1:
 GV cho HS nêu yêu cầu của bài tập.
-GV hướng dẫn cho HS căn cứ vào phép cộng ở dòng trên, nêu kết quả ở dòng dưới.
Bài2:
 Yêu cầu HS tự làm rồi chữa bài.
Bài3:
GV cho HS tự làm rồi chữa bài.
Kết luận 
-chốt lại kiến thức đã học được trong tiết.
-HS tính.
-HS nêu nhận xét.
-HS nêu yêu cầu và tự làm bài.
-Nghe 
-làm bài 
-sửa bài.
-làm bài 
-sửa bài.
-nêu.
Củng cố dặn dò:
 GV nhận xét tiết học.
 Dặn HS về nhà xem lại bài, ghi nhớ những nội dung vừa học.
 Dặn HS về nhà làm bài tập.
Tiết 2
TẬP ĐỌC 
 Ở Vương quốc Tương Lai
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
	1- Biết đọc trơn, trôi chảy, đúng với một văn bản kịch cụ thể:
	- Biết đọc nhắt giọng rõ ràng, đủ để phân biệt tên nhân vật với lời nói của nhân vật.
	- Đọc đúng các từ HS địa phương dễ phát âm sai. Đọc đúng ngữ điệu các câu hỏi, câu kể, câu cảm.
	- Biết đọc vở kịch với giọng rõ ràng, hồn nhiên, thể hiện được tâm trạng háo hức ngạc nhiên, thán phục của Tin-Tin và Mi-Tin, tự hào của những em bé ở Vương quốc Tương Lai. Biết hợp tác, phân vai đọc vở kịch.
	2- Hiểu ý nghĩa của màn kịch: Ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc, ở đó, trẻ em là những nhà phát minh giàu trí sáng tạo, góp sức mình phục vụ cuộc sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- Tranh minh họa bài đọc trong SGK + Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên (GV)
Hoạt động của HS
Kiểm tra 2 HS
HS 1: Đọc đoạn 1 bài Trung thu độc lập + trả lời câu hỏi.
H: Trăng Trung thu độc lập có gì đẹp?
HS 2: Đọc phần còn lại của phần tập đọc.
H: Em mơ ước đất nước ta mai sau sẽ phát triển như thế nào?
GV nhận xét + cho điểm.
-Trăng đẹp vẻ đẹp của núi sông, tự do độc lập: “Trăng ngàn  núi rừng”.
-HS phát biểu.
 Ở các bài tập đọc từ đầu năm đến nay, các em đã được học những bài thơ rất hay, những câu chuyện có ý nghĩa sâu sắc. Hôm nay, chúng ta sẽ tập đọc một thể loại mới, đó là văn bản kịch. Nội dung vở kịch nói về điều gì? Cách đọc ra sao, chúng ta cùng đi vào đọc – hiểu đoạn trích trong vở kịch Con chim xanh của tác giả Mác-téc-lích, nhà văn đã được giải Nô-ben.
Màn 1: “Trong công xưởng xanh”
a/ GV đọc mẫu màn kịch
Cho HS quan sát bức tranh minh họa cảnh “Trong công xưởng xanh”
b/ Cho HS đọc nối tiếp.
GV chia đoạn: Màn 1 chia 3 đoạn:
Đ1: Từ đầu đến hạnh phúc.
Đ2: Tiếp đến chiếc lọ xanh.
Đ3: Còn lại.
Cho HS đọc đoạn.
Cho HS đọc những từ ngữ khó đọc: sáng chế, trường sinh, lọ xanh 
Cho HS đọc cả màn kịch 1.
Lời Tin-Tin và Mi-Tin đọc với giọng trầm trồ, thán phục. Lời các em bé đọc với giọng tự tin, tự hào
Cho HS quan sát tranh minh họa cảnh Trong khu vườn kì diệu
GV chia đoạn: 3 đoạn
Đ1: Từ đầu đến chăm bón chúng.
Đ2: Tiếp đến  thế này.
Đ3: Còn lại.
Cho HS đọc đoạn nối tiếp.
Cho HS đọc những từ ngữ khó: chùm quả, sọt quả, giúp, trồng 
Cho HS đọc cả màn 2.
-HS quan sát tranh phóng to. Nếu không có tranh phóng to, HS quan sát tranh trong SGK.
-HS đọc nối tiếp (đọc 2 lượt).
-Một hai HS đọc cả màn kịch.
-HS quan sát tranh.
-HS nối tiếp đọc đoạn (đọc cả màn 2 hai lượt) 
-2 HS đọc cả màn 2.
* Màn 1
Cho HS đọc thành tiếng.
Cho HS đọc thầm + trả lời câu hỏi.
H: Tin-Tin và Mi-Tin đến đâu và gặp những ai?
H: Vì sao nơi đó có tên là Vương quốc Tương Lai?
H: Các bạn nhỏ ở công xưởng xanh đã sáng chế ra những gì?
H: Các phát minh ấy thể hiện những ước mơ gì của con người?
* Màn 2
Cho HS đọc thành tiếng màn 2.
Cho HS đọc thầm + trả lời câu hỏi.
H: Những trái cây Tin-Tin và Mi-Tin trông thấy trong khu vườn kì diệu có gì khác thường?
* Đọc cả bài
Cho HS đọc cả 2 màn kịch.
H: Em thích những gì ở Vương quốc Tương Lai?
GV: Con người ngày nay đã chinh phục được vũ trụ, lên tới mặt trăng; tạo ra những điều kì diệu; cải tạo giống để cho ra đời những thứ hoa quả to hơn thời xưa.
-1 HS đọc thành tiếng, lớp lắng nghe.
-Hai bạn đến Vuơng quốc Tương Lai.
-Hai bạn gặp những bạn nhỏ sắp ra đời.
-Vì những người sống trong Vương quốc Tương Lai này hiện nay vẫn chưa ra đời, chưa được sinh ra trong thế giới hiện tại chúng ta.
-Các bạn sáng chế ra:
Vật làm cho người hạnh phúc.
Ba mươi vị thuốc trường sinh.
Một loại ánh sánh kì diệu.
Một cái máy biết bay
Một cái máy biết dò tìm kho báu trên mặt trăng.
-Ước mơ của con người là: được sống hạnh phúc, sống lâu, sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng, chinh phục được vũ trụ
-1 HS đọc to lớp lắng nghe.
-Chùm nho quả to đến nỗi Tin-Tin tưởng đó là chùm quả lê, phải thốt lên: “Chùm lê đẹp quá!”
Những quả dưa to đến nỗi Tin-Tin tưởng nhầm đó là những quả bí đỏ.
-HS đọc cả 2 màn kịch.
-HS trả lời tự do.
Cho HS đọc diễn cảm.
Cho HS thi đọc diễn cảm theo hình thức phân vai.
GV nhận xét + khen HS đọc diễn cảm hay nhất.
-HS đọc diễn cảm theo GV đã đọc ở phần luyện đọc.
-5 em, đọc với 5 vai và 1 HS đóng vai người dẫm truyện.
-Lớp nhận xét.
H: Vở kịch nói lên điều gì?
GV chốt lại: Vở kịch thể hiện ước mơ của các bạn nhỏ về cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc, ở đó, trẻ em là những nhà phát minh giàu trí sáng tạo, góp sức mình phục vụ cuộc sống.
GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu HS về nhà luyện đọc theo cách phân vai.
-HS phát biểu tự do.
Tiết 3 Lịch sử
Bài 5: CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO
 (năm 938)
I/ MỤC TIÊU: 
 Sau bài học, Hs có thể:
Nêu được nguyên nhân dẫn đến trận Bạch Đằng.
Tường thuật được diễn biến của trận Bạch Đằng.
Hiểu và nêu được ý nghĩa của trận Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc: Chiến thắng Bạch Đằng và việc Ngô Quyền xưng vương đã chấm dứt hoàn toàn thời kì hơn một nghìn năm nhân dân ta sống dưới ách đô hộ của phong kiến pương Bắc và mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC :
Hình minh họa trong SGK..
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
- Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi cuối bài 2.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv treo hình 1, trang 22 SGK lên bảng (nếu có) và hỏi: Em có thấy những gì qua bức tranh trên?
- 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Hs: Những chiến cọc nhọn tua tủa trên mặt sông, những chiếc thuyền nhỏ đang lao đi vun vút, những người lính vung gươm đánh chiếm thuyền lớn.
ơ
- Gv giới thiệu: Cảnh trong tranh mô tả một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của nước ta hơn một nghìn năm trước. Vậy đó là trận đánh nào? Xảy ra ở đâu? Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của nó như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Họat động 1:
TÌM HIỂU VỀ CON NGƯỜI NGÔ QUYỀN
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và tìm hiểu về Ngô Quyền theo định hướng:
 + Ngô Quyền là người ở đâu?
 + Ông là người như thế nào?
 + Ông là con rể của ai?
- Gv yêu cầu Hs phát biểu ý kiến.
- Hs làm việc cá nhân để rút ra hiểu biết về Ngô Quyền:
 + Ngô Quyền là người ở Đường Lâm, Hà Tây.
 + Ngô Quyền là người có tài, yêu nước.
 + Ông là con rể của Dương Đình Nghệ, người đã tập hợp quân dân ta đứng lên đánh đuổi bọn đô hộ Nam Hán, giành thắng lợi năm 931.
- Một số Hs nêu những hiểu biết của mình về Ngô Quyền, ngoài những thông tin trong SGK, hs có thể đưa thêm thông tin mình tìm hiểu được.
Hoạt động 2:
TRẬN BẠCH ĐẰNG
- Gv chia Hs thành các nhóm nhỏ, yêu cầu Hs thảo luận nhóm theo định hướng:
 + Vì sao có trận Bạch Đằng?
 + Trận Bạch Đằng diễn ra ở đâu? Khi nào?
 + Ngô Quyền đã dùng kế gì để đánh giặc?
 + Kết quả của trận Bạch Đằng?
- Gv gọi đại diện các nhóm trình bày nội dung thảo luận.
- Gv tổ chức cho 2 đến 3 Hs thi tường thuật lại trận Bạch Đằng.
- Gv nhận xét và tuyên dương Hs tường thuật tốt.
- Hs chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 hs thảo luận. 
Kết quả thảo luận tốt:
 + Vì Kiều Công Tiễn giết chết Dương Đình Nghệ nên Ngô Quyền đem quân đi báo thù. Công Tiễn đã cho người sang cầu cứu nhà Nam Hán, nhân cớ đó nhà Nam Hán đem quân sang xâm chiếm nước ta. Biết tin, Ngô Quyền bắt giết Kiều Công Tiễn và chuẩn bị đón đánh giặc xâm lược.
 + Trận Bạch Đằng diễn ra trên cửa sông Bạch Đằng, ở tỉnh Quảng Ninh cuối năm 938.
 + Ngô Quyền đã dùng kế chôn cọc gỗ đầu nhọn xuống nơi hiểm yếu ở cửa sông Bạch Đằng để đánh giặc. Quân Nam Hán đến cửa sông vào lúc thủy triều lên, nước dâng cao che lấp các cọc gỗ. Ngô Quyền cho thuyền nhẹ bơi ra khiêu chiến, vừa đánh vừa lui nhử cho địch vào bãi cọc. Chờ lúc thủy triều xuống, khi hàng ngàn cọc gỗ nhô lên, quân ta mai phục sẵn 2 bên bờ sông đổ ra đánh quyết liệt. Giặc hốt hoảng quay thuyền bỏ chạy thì va vào cọc nhon. Thuyền giặc cái thì thủng, cái vướng cọc nên không tiến, không lùi được.
 + Quân Nam Hán chết quá nửa, Hoằng Tháo tử trận. Cuộc xâm lược của quân Nam Hán hoàn toàn thất bại.
- 4 Hs lần lượt báo cáo cho 4 nhóm, các Hs khác theo dõi và nhận xét, bổ sung ý kiến.
- Hs tường thuật trước lớp, có sử dụng tranh minh họa, cả lớp theo dõi và bình chọn bạn tường thuật hay nhất.
Hoạt động 3:
Ý NGHĨA CỦA CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG
- Gv hỏi: Sau chiến thắng Bạch Đằng, Ngô Quyền đã làm gì?
- Theo em, chiến thắng Bạch Đằng và việc Ngô Quyền xưng vương có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta?
- Gv: Với chiến công hiển hách như trên, nhân dân ta đời đời nhớ ơn của Ngô Quyền. Khi ông mất, nhân dân ta đã xây lăng để tưởng nhớ ông ở Đường Lâm, Hà Tây.
- Sau chiến thắng Bạch Đằng, mùa xuân 939, Ngô Quyền xưng vương và chọn Cổ Loa làm kinh đô.
- Hs trả lời (như SGK).
Tiết 4
TẬP LÀM VĂN 
 Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
	Dựa trên hiểu biết về đoạn văn, HS tiếp tục luyện tập xây dựng hoàn chỉnh các đoạn văn của một câu chuyện gồm nhiều đoạn (đã cho sẵn cốt truyện).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- Bốn tờ giấy khổ to – mỗi tờ viết nội dung chưa hoàn chỉnh của một đoạn văn có chỗ trống ở những đoạn chưa hoàn chỉnh để HS làm bài.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên (GV)
Hoạt động của HS
Kiểm tra 3 HS
 HS 1: Dựa vào tranh 1+2 phát triển lời ghi dưới tranh thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
 HS 2:Tranh 3+4
 HS 3: Tranh 5+6
GV nhận xét + cho điểm
-HS trình bày.
-HS trình bày.
-HS trình bày.
 Để giúp các em viết đoạn văn kể chuyện hay hơn, trong tiết học hôm nay, các em tiếp tục luyện tập xây dựng đoạn văn hoàn chỉnh của một câu chuyện (đã cho cốt truyện).
Cho HS đọc yêu cầu của BT1.
GV giao việc: BT1 cho trước cốt truyện Vào nghề. Nhiệm vụ của các em là đọc hiểu cốt truyện và nêu được các sự việc chính trong cốt truyện trên.
Cho HS đọc.
H: Theo em, cốt truyện vừa đọc có mấy sự việc chính?
GV đưa tranh minh họa (đã phóng to) lên bảng cho cả lớp quan sát.
H: Bức tranh này minh họa sự việc nào trong cốt truyện?
GV chốt lại: Trong cốt truyện trên, mỗi lần xuống dòng đánh dấu một sự việc. Cốt truyện trên có 4 sự việc:
Va-li-a mơ ước trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn.
Va-li-a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa.
Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn.
Sau này Va-li-a đã trở thành một diễn viên giỏi như em hằng mơ ước.
Bức tranh minh họa cho sự việc thứ 3.
-1 HS đọc to,lớp lắng nghe.
-Cả lớp đọc thầm.
-HS phát biểu.
-HS quan sát tranh.
-HS phát biểu.
Cho HS đọc yêu cầu BT2 + đọc 4 đoạn văn của bạn Hà viết.
GV giao việc: Bạn Hà đã viết thử cả 4 đoạn văn, nhưng chưa viết được đoạn nào hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các em giúp bạn hoàn chỉnh một trong các đoạn ấy.
Cho HS làm bài: GV phát 4 tờ giấy to đã chuẩn bị trước cho 4 HS và yêu cầu mỗi em hoàn chỉnh một đoạn của bài.
Cho HS trình bày.
 Một số HS trình bày.
 4 HS làm bài vào giấy dán lên trên bảng lớp theo đúng thứ tự đoạn văn 1, 2, 3, 4.
GV nhận xét và khen những HS làm bài hay nhất.
-1 HS đọc to,lớp lắng nghe.
-

File đính kèm:

  • docTUẦN 7.doc