Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2011-2012

1 Tốn

 YẾN, TẠ, TẤN

I. MỤC TIÊU:

- Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn.

- Biết được mối quan hệ của yến , tạ, tấn với kilôgam.

- Chuyển đổi đơn vị đo khối lượng.

# Rèn khả năng thực hành làm tính với các đơn vị đo khối lượng đã học.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- GV: bảng phụ,

- HS : vở nháp.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:

1. Ổn định tổ chức: Hát

2. Kiểm tra bài cũ:

GV gọi HS làm Bài tập 2, 3 của tiết trước.

GV nhận xét bài cũ, ghi điểm cho HS .

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Hoạt động 1: Yến, tạ tấn .

Mục tiêu : Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn. Biết được mối quan hệ của yến , tạ, tấn với kilôgam.

Tiến hành :

 GV cho HS nhắc lại tên các đơn vị đo khối lượng dã học: kg, gam.

a) Giới thiệu đơn vị yến: “ Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục kg, người ta còn dùng đơn vị yến.”

- GV viêt lên bảng 1 yến = 10 kg.

- Cho HS đọc lại theo cả hai chiều.

- Nêu ra vài ví dụ.

b) Giới thiệu về tạ và tấn:

( tương tự)

Kết luận : SGV

Hoạt động 2: Luyện tập

Mục tiêu : Thực hành chuyển đổi đơn vị đo khối lượng. Thực hành làm tính với các đơn vị đo khối lượng đã học

 Tiến hành :

Bài tập 1:

 GV cho HS làm bài sau đó cho HS đọc bài trước lớp.

 GV gợi y cho HS về 3 con vật xem con nào nhỏ nhất, con nào lớn nhất.

Bài tập 2:

 Hướng dẫn HS làm chung một câu.

 Vd : 5 yến = . . . kg

 Yêu cầu HS tự làm.

 Yêu cầu HS trình bày .

 GV Nhận xét .

Bài tập 3:

 Hướng dẫn tương tự bài 2.

Bài tập 4:

 GV gọi một HS đọc đề bài.

 Yêu cầu tự phân tích đề rồi làm bài .

 GV gọi HS trình bày .

 GV cùng HS nhận xét. Chốt lời giải đúng .

Kết luận :

 Qua phần luyện tập giúp các em củng cố những kiến thức gì?

Nhắc lại

Nghe

Quan sát

Đọc

Nêu vd

Nghe

Làm bài

Trả lời

Làm bài

Trình bày

Nghe

Đọc

Làm bài

Trình bày

Nghe

Trả lời

 

doc27 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U
 Sau bài học, HS có thể :
Giải thích được lí do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.
Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và hạn chế.
*GDKNS:Nhận thức về sự cần thiết phối hợp nhiều loại thức ăn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Hình trang 16, 17 SGK.
Các tấm phiếu ghi tên hay tranh ảnh các loại thức ăn.
Sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa như gà, tôm, cua
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động 
2. Kiểm tra bài cũ 
GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 / 11 VBT Khoa học.
GV nhận xét, ghi điểm. 
3. Bài mới 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động 1 : TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
Mục tiêu :
Giải thích được lí do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.
Cách tiến hành : 
Bước 1 : Thảo luận theo nhóm
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn?
- Thảo luận theo nhóm.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- GV gọi HS trả lời câu hỏi.
- Một vài HS trả lời trước lớp.
- GV nhận xét và bổ sung nếu câu trả lời của HS chưa hoàn chỉnh
Kết luận: Như SGV trang 47
Hoạt động 2 : LÀM VIỆC VỚI SGK TÌM HIỂU THÁP DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI
Mục tiêu: 
Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và hạn chế.
Cách tiến hành : 
Bước 1 : Làm việc cá nhân
- GV yêu cầu HS nghiên cứu “Tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người trong một tháng” trang 17 SGK.
- HS làm việc cá nhân.
Bước 2 : Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu 2 HS thay nhau đặt và trả lời câu hỏi: Hãy nói tên nhóm thức ăn:cần ăn đủ; ăn vùa phải; ăn có mức độ; ăn ít; ăn hạn chế.
- Một số HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp. HS khác bổ sung hoặc chữa bài nếu bạn làm sai.
Bước 3 : Làm việc cả lớp
 GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc theo cặp dưới dạng đố nhau.
- 2 HS đố nhau. HS 1 yêu cầu HS2 kể tên các thức ăn cần ăn đủ.
Kết luận: 
Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, chất khoáng và chất xơ càn ăn đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần được ăn vừa phải. Đối với các thức ăn chứa nhiều chất béo nên ăn có mức độ. Không nên ăn nhiều đường và hạn chế ăn muối.
Hoạt động 3: TRÒ CHƠI ĐI CHỢ
Mục tiêu: 
Biết lựa chọn các thứuc ăn cho từng bữa một cáh phù hợp có lợi cho sức khỏe.
Cách tiến hành : 
Bước 1 : GV hướngdẫn cách chơi.
- Nghe GV hướngdẫn cách chơi.
Bước 2: 
- HS chơi như đã hướng dẫn.
Bước 3:
Từng HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn đồ uống mà mình đã lựa chọn cho từng bữa.
Hoạt động cuối: Củng cố dặn dò
- GV yêu cầu HS đọc phần Bạn cần biết trong SGK.
- 1 HS đọc.
- GV nhận xét tiết học.
- Về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung bạn cần biết và chuẩn bị bài mới.
Thứ tư ngày 14 tháng 09 năm 2011
Tiết 1 Tốn
 YẾN, TẠ, TẤN 
I. MỤC TIÊU:
Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn.
Biết được mối quan hệ của yến , tạ, tấn với kilôgam.
Chuyển đổi đơn vị đo khối lượng.
# Rèn khả năng thực hành làm tính với các đơn vị đo khối lượng đã học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
GV: bảng phụ,
HS : vở nháp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
Ổn định tổ chức: Hát
Kiểm tra bài cũ:
GV gọi HS làm Bài tập 2, 3 của tiết trước.
GV nhận xét bài cũ, ghi điểm cho HS .
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Yến, tạ tấn .
Mục tiêu : Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn. Biết được mối quan hệ của yến , tạ, tấn với kilôgam. 
Tiến hành :
 GV cho HS nhắc lại tên các đơn vị đo khối lượng dã học: kg, gam.
a) Giới thiệu đơn vị yến: “ Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục kg, người ta còn dùng đơn vị yến.”
GV viêt lên bảng 1 yến = 10 kg.
Cho HS đọc lại theo cả hai chiều.
Nêu ra vài ví dụ.
b) Giới thiệu về tạ và tấn:
( tương tự)
Kết luận : SGV
Hoạt động 2: Luyện tập
Mục tiêu : Thực hành chuyển đổi đơn vị đo khối lượng. Thực hành làm tính với các đơn vị đo khối lượng đã học
 Tiến hành :
Bài tập 1:
 GV cho HS làm bài sau đó cho HS đọc bài trước lớp.
 GV gợi y cho HS về 3 con vật xem con nào nhỏ nhất, con nào lớn nhất.
Bài tập 2:
 Hướng dẫn HS làm chung một câu.
 Vd : 5 yến = . . . kg
 Yêu cầu HS tự làm.
 Yêu cầu HS trình bày .
 GV Nhận xét .
Bài tập 3:
 Hướng dẫn tương tự bài 2.
Bài tập 4:
 GV gọi một HS đọc đề bài.
 Yêu cầu tự phân tích đề rồi làm bài .
 GV gọi HS trình bày .
 GV cùng HS nhận xét. Chốt lời giải đúng .
Kết luận : 
 Qua phần luyện tập giúp các em củng cố những kiến thức gì? 
Nhắc lại
Nghe
Quan sát
Đọc
Nêu vd
Nghe
Làm bài
Trả lời
Làm bài
Trình bày
Nghe
Đọc
Làm bài
Trình bày
Nghe
Trả lời
Củng cố dặn dò:
Tiết 2
TẬP ĐỌC 
Tre Việt Nam
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
	1- Biết đọc lưu loát toàn bài,giọng đọc diễn cảm,phù hợp với nội dung ảm xúc và nhịp điệu của các câu thơ,đoạn thơ.
	2- Cảm và hiểu được ý nghĩa của bài thơ: Qua hình tượng cây tre,tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu,ngay thẳng,chính trực.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- Tranh minh hoạ trong bài.
	- Tranh ảnh đẹp về cây tre.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên (GV)
Hoạt động của HS
Kiểm tra 2 HS.
HS 1: Đọc Đ1 truyện Một người chính trực và trả lời câu hỏi sau:
H:Trong việc lập ngôi vua,sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào?
HS 2: Đọc đoạn còn lại của truyện Một người chính trực + trả lời câu hỏi sau:
H:Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành?
GV cho điểm.
-Tô Hiến Thành không nhận đút lót vàng bạc để làm sai đi di chiếu của vua Lí Anh Tông
-HS trả lời.
Cây tre rất gần gũi quen thuộc với con ngưòi Việt Nam.Tre có nhiều đặc điểm rất đáng quý.Vì vậy,tre tượng trưng có những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.Để giúp các em hiểu được điều đó,hôm nay chúng ta học bài Tre Việt Nam.
a/Cho HS đọc
Cho HS đọc khổ thơ.
Cho HS luyện đọc những từ khó đọc: tre xanh,gầy guộc,nên luỹ,truyền,nòi tre,lưng trần,sương búp
b/Cho HS đọc chú giải trong SGK.
Cho HS đọc chú giải.
Cho HS giải nghĩa từ.
GV có thể giải nghĩa thêm một vài từ HS lớp mình không hiểu.
c/GV đọc diễn cảm bài thơ.
-HS đọc khổ thơ nối tiếp (mỗi em đọc một khổ).
-1 HS đọc chú giải trong SGK.
-HS dựa chú giải để giải nghĩa từ.
#Khổ 1 (Từ đầu đếnbóng râm)
Cho HS đọc thành tiếng.
Cho HS đọc thầm + trả lời câu hỏi.
H:Những câu thơ nào nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với người Việt Nam?
Phần còn lại
Cho HS đọc thành tiếng.
Cho HS đọc thầm + trả lời câu hỏi.
H:Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tình thương yêu?
H:Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng?
GV: Như vậy,tre được tả trong bài thơ có tính cách như người: ngay thẳng,bất khuất.
#Cho HS đọc toàn bài thơ
H:Tìm những hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em thích.Giải thích vì sao?
#Những hình ảnh đó vừa cho thấy vẽ đẹp của môi trường thiên nhiên,vừa mang ý nghĩa su sắc trong cuộc sống.
-HS đọc thành tiếng.
-Các câu “Tre xanh,xanhnói lên tre có từ rất lâu,chứng kiến mọi chuyện xảy ra với con người Việt Nam từ ngàn xưa.
-Câu “Năm qua đi” nói lên bao năm tháng đã trôi qua,con người chứng kiến sự biến đổi theo quy luật: tre già măng mọc.
-Là những hình ảnh: “thân bọc lấy thân”, “tay ôm”,“thương nhau”.
-Hình ảnh măng tre mới nhú chưa lên đã nhọn như chông.
 “Nòi trelạ thường”
- Măng mới mọc đã mang dáng thẳng thân tròn của tre.
-HS đọc thầm toàn bài.
-HS phát biểu tự do.
Nếu thích hình ảnh “có manh áo cộc tre nhường phần con”vì tre có sự hi sinh, nhường nhịn cho con.
Nếu thích hình ảnh “Nòi tre đâu chịu mọc cong”vì hình ảnh đó nói lên măng rất khoẻ, ngay thẳng, khẳng khuất, không chịu mọc cong.
GV đọc mẫu bài thơ.
Khổ đầu: đọc chậm và sâu lắng.Ngắt giọng ở dấu phẩy (1 nhịp),dấu chấm,chấm hỏi (2 nhịp),dấu ba chấm (3 nhịp).
Đoạn từ Thương nhau đến có gì lạ đâu: cần đọc với giọng ca ngợi,sảng khoái.
Nhấn giọng ở các từ ngữ: mà nên hỡi người,vẫn nguyên cái gốc,đâu chịu mọc cong,lạ thường,có gì lạ đâu
Bốn dòng thơ cuối: đọc ngắt nhịp đều đặn ở dấu phẩy kết thúc mỗi dòng thơ,tạo ra âm hưởng nối tiếp giữa các từ ngữ.
Cho HS luyện đọc.
Cho HS học thuộc lòng bài thơ.
-HS luyện đọc.
-HS học thuộc lòng bài thơ.
GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu HS về nhà HTL bài thơ.
Tiết 3 Lịch sử
Bài 2: NƯỚC ÂU LẠC
I/ MỤC TIÊU: 
 Sau bài học, hs nêu được:
Nước Âu Lạc ra đời là sự tiếp nối của nước Văn Lang; thời gian tồn tại, tên vua, nơi đóng đô của nước Âu Lạc.
Những thành tựu của người Âu Lạc (chủ yếu là về mặt quân sự).
Người Âu Lạc đã đoàn kết chống quân xâm lược Triệu Đà nhưng do mất cảnh giác nên bị thất bại.
# GD tinh thần dân tộc chống ngoại xâm ,từ ngàn đời xưa không chiệu khuất phục trước kể thù xâm lược.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Các hình minh họa trong SGK.
Phiếu thảo luận nhóm.
Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI
- Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời các câu hỏi 1,2,3 trang 14 SGK.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv hỏi: các em biết gì về thành Cổ Loa, thành này ở đâu, do ai xây dựng ?
- Gv giới thiệu bài mới: bài học trước đã cho các em biết nhà nước Văn Lang, vậy tiếp sau nhà nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước này có liên quan gì đến thành Cổ Loa? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài nước Âu Lạc.
- 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu, Hs cả lớp theo dõi và nhận xét.
- Hs nêu theo hiểu biết của từng em.
Hoạt động 1:
CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT VÀ NGƯỜI ÂU VIỆT
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK, sau đó lần lượt hỏi các câu hỏi sau:
 + Người Âu Việt sống ở đâu?
+ Đời sống của người Âu Việt có những điểm gì giống với đời sống của người Lạc Việt?
 + Người dân Âu Việt và Lạc Việt sống vơí nhau như thế nào?
- Gv nêu kết luận: Người Âu Việt sinh sống ở mạn Tây Bắc của nước Văn Lang, cuộc sống của họ có nhiều nét tương đồng vơí cuộc sống của người Lạc Việt, người Âu Việt và người Lạc Việt sống hòa hợp với nhau.
-Hs đọc SGK và trả lời câu hỏi:
 + Người Âu Việt sống ở mạn Tây Bắc của nước Văn Lang.
 + Người Âu Việt cũng biết trồng lúa, chế tạo đồ đồng, biết trồng trọt, chăn nuôi, đánh các như người Lạc Việt. Bên cạnh đó phong tục của người Âu Việt cũng giống người Lạc Việt.
+ Họ sống hòa hợp với nhau. 
Hoạt động 2:
SỰ RA ĐỜI NƯỚC ÂU LẠC
- Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm theo định hướng như sau: (Viết sẵn nội dung định hướng trên bảng phụ, hoặc viết vào phiếu thảo luận cho các nhóm):
 1/ Vì sao người Lạc Việt và người Âu Việt lại hợp nhất với nhau thành một đất nước? (đánh dấu × vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất).
 Ž Vì cuộc sống của họ có những nét tương đồng.
 Ž Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm.
 Ž Vì họ sống gần nhau.
 2/ Ai là người có công hợp nhất đất nước của người Lạc Việt và người Âu Việt?
 3/ Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu Việt có tên là gì, đóng đô ở đâu?
Nước đóng đô ở
- Gv yêu cầu Hs trình bày kết quả thảo luận.
- Gv hỏi: Nhà nước tiếp sau nhà nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước này ra đời vào thời gian nào?
- Gv kết luận nội dung hoạt động 2.
- 3 đến 4 Hs thành 1 nhóm, thảo luận vơí nhau theo nội dung định hướng.
- Kết quả thảo luận mong muốn:
1/ Vì sao người Lạc Việt và người Âu Việt lại hợp nhất với nhau thành một đất nước? (đánh dấu × vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất).
Ž Vì cuộc sống của họ có những nét tương đồng.
Ž Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm.
Ž Vì họ sống gần nhau.
 2/ Người có công hợp nhất đất nước của người Lạc Việt và người Âu Việt là Thục Phán An Dương Vương.
 3/ Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu Việt là nước Âu Lạc, kinh đô ở vùng Cổ Loa, thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội ngày nay.
- 3 Hs đại diện trình bày trước lớp, Hs còn lại theo dõi và bổ sung ý kiến.
- Hs: Nhà nước tiếp sau nhà nước Văn Lang là nhà nước Âu Lạc, ra đời vào cuối thế kỉ thứ III TCN.
Họat động 3:
NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NGƯỜI DÂN ÂU LẠC
- Gv yêu cầu Hs làm việc theo cặp với định hướng: hãy đọc SGK, quan sát hành minh họa và cho biết người Âu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống:
 + Về xây dựng?
+ Về sản xuất?
+ Về làm vũ khí?
- Gv yêu cầu Hs nêu kết quả thảo luận .
- Gv hỏi: so sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc?
- 2 hs ngồi cạnh nhau trao đổi với nhau theo yêu cầu.
Kết quả hoạt động tốt:
+ Người Âu Lạc đã xây dựng được kinh thành Cổ Loa với kiến trúc ba vòng hình ốc đặc biệt.
 + Người Âu Lạc sử dụng rộng rãi các lưỡi cày bằng đồng, biết kĩ thuật rèn sắt.
 + Người Âu Lạc chế tạo được loại nỏ một lần bắn được nhiều mũi tên.
- Một Hs nêu trước lớp, cả lớp theo dõi, bổ sung và nhận xét.
+ Hs suy nghĩ và trả lời ( có thể thảo luận với nhau) : Nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu là vùng rừng núi, còn nước Âu Lạc đóng đô ở vùng đồng bằng.
Gv giới thiệu thành Cổ Loa trên lược đồ khu di tích thành Cổ Loa: Cổ Loa là vùng đất cao ráo, dân cư đông đúc nằm ở trung tâm của nước Âu Lạc, là đầu mối giao thông đường thủy rộng lớn. Từ nay có thể theo sông Hồng, sông Đáy xuôi về vùng đồng bằng, cũng có thể lên vùng rừng núi đông bắc qua sông Cầu, sông Thương (GV vừa giới thiệu vừa chỉ trên lược đồ). Chính vì vậy nên Thục Phán An Dương Vương đã chọn đóng đô ở Cổ Loa.
- Gv: Hãy nêu về tác dụng của thành Cổ Loa và nỏ thần.
- Gv kết luận: người Âu Lạc đạt được nhiều thành tựu trong cuộc sống, trong đó thành tựu rực rỡ nhất là về sự phát triển quân sự thể hiện ở việc bố trí thành Cổ Loa và chế tạo nỏ bắn được nhiều mũi tên một lần.
- Hs quan sát sơ đồ và nêu: Thành Cổ Loa là nơi có thể tấn công và phòng thủ, vừa là căn cứ của thủy binh. Thành lại phù hợp với việc sử dụng cung nỏ, nhất là loại nỏ bắn được nhiều mũi tên một lần mà người Âu Lạc chế tạo được.
Họat động 4:
NƯỚC ÂU LẠC VÀ CUỘC XÂM LƯỢC CỦA TRIỆU ĐÀ
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK đoạn từ “Từ năm 207 TCN  phong kiến phương Bắc”.
- Gv nêu yêu cầu: dựa vào SGK, bạn nào có thể kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc?
- Gv hỏi: Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại thất bại?
- Vì sao năm 179 TCN, nước Âu Lạc lại rơi vào ách đô hộ của phong kiến phương Bắc?
- 1 Hs đọc trước lớp, Hs cả lớp theo dõi trong SGK.
- 1 đến 2 Hs kể trước lớp, cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
- Hs: vì người dân Âu Lạc đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm, lại có tướng chỉ huy giỏi, vũ khí tốt, thành lũy kiên cố.
- Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binh, cho con trai là Trọng Thủy sang làm rể của An Dương Vương để điều tra cách bố trí lực lượng và chia rẽ nội bộ những người đứng đầu nhà nước Âu Lạc.
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Gv gọi Hs đọc phần ghi nhớ cuối bài.
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.
- 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi trong SGK.
Tiết 4
TẬP LÀM VĂN
 Cốt truyện
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
	1- HS biết thế nào là một cốt truyện,ba phần cơ bản của một cốt truyện: Mở đầu, Diễn biến, Kết thúc.
	2- Bước đầu biết xác định cốt truyện của một truyện đã nghe, biết sắp xếp lại các sự việc chính của một truyện thành một cốt truyện.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- Bảng phụ ghi sẵn phần ghi nhớ nội dung của bài học.
	- 4, 5 tờ giấy khổ to viết sẵn BT.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên (GV)
Hoạt động của HS
Kiểm tra 3 HS.
HS 1
H: Một bức thư thường gồm những phần nào? Nhiệm vụ chính của mỗi phần là gì?
HS 2 + 3: đọc bức thư em đã viết gửi ở một bạn ở trường khác các em đã làm trong tiết TLV trước.
GV nhận xét + cho điểm.
-Một bức thư thường gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối.
-Phần đầu có nhiệm vụ: nêu địa điểm thời gian viết thư, lời thưa gửi.
-Phần nội dung chính: nêu liên doanh mục đích viết thư 
-Phần cuối: lời chúc, lời hứa hẹn, chữ kí và tên hoặc họ tên.
-2 HS lần lượt đọc lá thư.
Các em đã biết thế nào là văn kể chuyện, biết thế nào là ngại hình, hành động, lời nói, ý nghĩa của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Ngoài các yếu tố trên, trong văn kể chuyện còn có một yếu tố quan trọng khác là cốt truyện. Để hiểu được cốt truyện là gì?Chúng ta cùng các em đi vào bài học.
Phần nhận xét (3 bài)
Cho HS đọc yêu cầu của bài 1.
Cho HS xem lại truyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” (2 phần).
GV giao việc: Các em đã đọc cả 2 phần của truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. Nhiệm vụ của các em là ghi lại những sự việc chính trong câu chuyện đó.
Cho HS làm bài theo nhóm.
Cho HS trình bày.
GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng.
Các chi tiết chính là:
Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.
Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh khốn khổ bị bọn nhện ăn hiếp và đòi ăn thịt.
Dế Mèn phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ mai phục của bọn nhện.
Gặp bọn nhện, Dế Mèn quát mắng lên án sự nhẫn tâm của chúng, bắt chúng đốt văn tự nợ và phá vòng vây hãm cho Nhà Trò.
Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo. Nhà Trò được tự do.
-1 HS đọc to, lớp lắng nghe.
-HS đọc thầm lại truyện.
-HS làm bài theo nhóm 4.
-Đại diện các nhóm trình bày.
-Lớp nhận xét.
-HS ghi vào vở (nếu làm không đúng).
Cho HS đọc yêu cầu câu 2.
GV giao việc: Các em vừa tìm và sắp xếp được các sự việc chính. Chuỗi sự việc trên người ta gọi là cốt truyện. Vậy theo em, cốt truyện là gì?
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày bài làm.
GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng.
Cốt truyện là một chuỗi các sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện.
-1 HS đọc to, lớp lắng nghe.
-HS ghi nhanh ra giấy nháp.
-Một số HS trả lời.
-Lớp nhận xét.
Cho HS đọc yêu cầu của bài 3.
GV giao việc: Các em đã biết thế nào là cốt truyện. Nhiệm vụ của các em bây giờ là nêu được cốt truyện gồm những phần như thế nào? Nêu tác dụng của từng phần.
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày kết quả bài làm.
GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng.
Mỗi cốt truyện thường gồm 3 phần:
Mở đầu: Sự việc khơi nguồn cho sự việc khác.
Diễn biến: Các sự việc chính kế tiếp theo nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện.
Kết thúc: Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu và phần chính.
Phần ghi nhớ
Cho HS đọc yêu cầu của BT 1 + đọc các sự kiện chính đã cho.
Cho cả lớp đọc lại.
-4 HS đọc phần ghi nhớ.
-Cả lớp đọc thầm lại ghi nhớ.
Phần luyện tập
Cho HS đọc yêu cầu của BT 1 + đọc các sự kiện chính đã cho.
GV giao việc: BT đưa ra 6 sự viêc chính trong truyện cổ tích Cây khế. Các em có nhiệm vị sắp xếp lại 6 sự việc đó thành cốt truyện.
Cho HS làm việc theo nhóm.
Cho HS trình bày.
GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng.
Các sự việc được sắp lại theo trình tự sau:
b/ Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ lấy được cây khế.
d/ Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và hứa trả ơn bằng vàng.
a/ Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng nhờ thế người em trở nên giàu có.
c/ Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình để lấy cây khế, người em bằng lòng.
e/ Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.
g/ Người anh bị rơi xuống biển mà chết.
-1 HS đọc to, cả lớp lắng nghe.
-HS làm việc theo nhóm, ghi ra giấy nháp thứ tự các sự việc.
-Đại diện nhóm lên trình bày.
-Lớp nhận xét.
-HS xếp theo thứ tự đúng vào vở.
Dựa vào cốt truyện kể lại truyện
Cho HS đọc yêu cầu của BT.
GV nhẵc lại yêu cầu: Các em dựa vào cốt truyện đó để kể lại truyện.
Cho HS làm bài.
Cho HS trình bày.
GV nhận xét + bình chọn khen những HS kể hay.
-1 HS đọc to, cả lớp lắng nghe.
-HS làm bài cá nhân.
-Một số HS kể chuyện.
-Lớp nhận xét.
GV nhận xét tiết học.
HS chuện bị cho bài TLV kì tới.
Thứ năm ngày 15 tháng 09 năm 2011
Tiết 1 Tốn
 BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG.
I. MỤC TIÊU:
Nhận biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của đề câgm, quan hệ của đề câgm, hectôgam và gam.
Biết tên gọi, kí hiệu, thứ tự mỗi quan hệ của các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị đo khối lượng.
-Rn luyện tính cẩn thận, kin trì cho hs.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
GV: bảng phụ,
HS : vở nháp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
Ổn định tổ chức: Hát
Kiểm tra bài cũ:
GV gọi 3 HS lên bảng làm bài của tiết trước.
GV nhận xét bài cũ, ghi điểm cho HS .
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Giới thiệu đê-ca-gam, héc-tô-gam
Mục tiêu : Nhận biết tên gọi, kí hiệu , độ lớn của đê-ca-gam, héc-tô-gam, quan hệ của đê-ca-gam, héc-tô-gam và gam.
Tiến hà

File đính kèm:

  • docGIÁO ÁN TUẦN 4.doc