Giáo án Lịch sử Lớp 6

A.Mục tiêu bài học:

1.Kiến thức: Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử gọi là thời Bắc thuộc. Ách thống trị tàn bạo của thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ, nên đã nhanh chóng thành công, đất nước giành lại được độc lập dân tộc.

2.Tư tưởng: Giáo dục ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc. Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

3.Kỹ năng: Biết tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử. Bước đầu biết sử dụng kĩ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.

B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ “Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 và cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán năm 42-43”.

- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).

C.Hoạt động dạy – học:

1.Kiểm tra bài cũ: (5p)

Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?

2.Tiến trình dạy - học: (30p)

Giới thiệu bài mới: Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Âu Lạc rơi vào ách thống trị của nhà Triệu, sau là nhà Hán. Nhà Hán đã thi hành chính sách cai trị tàn bạo, đẩy nhân dân ta đến trước những thử thách nghiêm trọng. Nhưng nhân dân ta quyết không chịu sống trong cảnh nô lệ, đã liên tục nổi dậy, mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40.

 

doc77 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu trị thủy và chống ngoại xâm à các bộ lạc cần thống nhất với nhau.
4.Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang - Âu Lạc:
- Trống đồng.
- Thành Cổ Loa.
Bảng thống kê: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
Địa điểm
Thời gian
Hiện vật
Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn)
Hàng chục vạn năm
Chiếc răng của Người tối cổ
Núi Đọ (Thanh Hóa)
40-30 vạn năm
Công cụ đá của được ghè đẽo thô sơ
Hang Kéo Lèng (Lạng Sơn)
4 vạn năm
Răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn
Phùng Nguyên cồn Châu Tiên, Bến Đò…
4000-3500 năm
Nhiều công cụ đồng thau
Bảng thống kê: Những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam.
Giai đoạn
Địa điểm
Thời gian
Công cụ sản xuất
Tổ chức xã hội
Đồ đá cũ
Sơn Vi
Hàng chục vạn năm
Công cụ đá được ghè đẽo thô sơ
Bầy người nguyên thủy
Đồ đá giữa và đồ đá mới
Hòa Bình, Bắc Sơn
40-30 vạn năm
Công cụ đá được mài tinh xảo
Thị tộc mẫu hệ
Thời đại kim khí
Phùng Nguyên
4000-3500 năm
Công cụ bằng đồng, sắt
Liên kết các thị tộc phụ hệ
3.Củng cố: (5p)
Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?
4.Dặn dò:
Học bài. Làm bài tập.
Ôn tập kiểm tra học kì I.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 18	Ngày soạn:…/…/……
Tiết: 18	Ngày dạy:…/…/……
KIỂM TRA HỌC KÌ I
Tuần: 20	Ngày soạn:…/…/……
Tiết: 20	Ngày dạy:…/…/……
Chương III: THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40)
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử gọi là thời Bắc thuộc. Ách thống trị tàn bạo của thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ, nên đã nhanh chóng thành công, đất nước giành lại được độc lập dân tộc.
2.Tư tưởng: Giáo dục ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc. Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
3.Kỹ năng: Biết tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử. Bước đầu biết sử dụng kĩ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ “Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 và cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán năm 42-43”.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Âu Lạc rơi vào ách thống trị của nhà Triệu, sau là nhà Hán. Nhà Hán đã thi hành chính sách cai trị tàn bạo, đẩy nhân dân ta đến trước những thử thách nghiêm trọng. Nhưng nhân dân ta quyết không chịu sống trong cảnh nô lệ, đã liên tục nổi dậy, mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV dùng bản đồ Nam Việt và Âu Lạc thế kỉ III TCN, khái quát cho HS rõ nước Nam Việt và Âu Lạc là 2 quốc gia láng giềng, gần kề với nhau.
GV: Sau khi đánh bại An Dương Vương, chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà đã làm gì? à Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Giảng: Năm 111 TCN, nhà Hán đánh bại Nam Việt và xâm chiếm Âu Lạc.
GV: Sau khi chiếm Âu Lạc, nhà Hán đã làm gì? à Chia Âu Lạc thành ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (bao gồm vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với sáu quận của Trung Quốc thành châu Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt tại Luy Lâu (Thuận Thành-Bắc Ninh).
GV: Sau khi nhà Hán chiếm nước ta, chúng đã thực hiện chính sách cai trị như thế nào? à Áp dụng chính sách cai trị của người Hán.
Châu Giao
(Thứ sử)
Quận
(Thái thú, Đô úy)
Quận
(Thái thú, Đô úy)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Sơ đồ tổ chức bộ máy châu Giao
Thảo luận: Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì? Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán? à Âm mưu chiếm lâu dài đất nước ta, xóa bỏ hẳn nước Âu Lạc cũ, biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc. Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán. Nhưng từ huyện trở xuống người Hán vẫn phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị.
GV: Chính sách cai trị của nhà Hán đối với nhân dân ta như thế nào? à Thực hiện chính sách áp bức, bóc lột nặng nề. Bắt nhân dân ta, ngoài việc phải nộp các loại thuế, nhất là thuế muối, thuế sắt…, hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi… để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, Cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Giảng: Nhà Hán thực hiện chính sách đồng hóa đối với dân ta, bắt dân ta ăn, mặc, ở, sinh hoạt giống người Hán, cho người Hán di cư sang nước ta lập nghiệp, bắt phụ nữ nước ta lấy người Hán…
GV: Cuộc sống của nhân dân ta dưới ách thống trị của nhà Hán như thế nào? à Vô cùng khổ cực.
Giảng: Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực à mâu thuẫn giữa nhân dân ta với nhà Hán ngày càng gay gắt à nổi dậy khởi nghĩa.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ? à Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại.
GV: Em biết gì về Hai Bà Trưng? à Hai Bà Trưng là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh (vùng đất từ Ba Vì đến Tam Đảo, nay thuộc Hà Tây, Vĩnh Phúc), Trưng Trắc là chị, Trưng Nhị là em. Trưng Trắc đã kết duyên cùng Thi Sách, con Lạc tướng huyện Chu Diên (vùng đất thuộc Đan Phượng-Hà Tây và Từ Liêm-Hà Nội ngày nay). Hai gia đình Lạc tướng đã ngầm liên kết với các thủ lĩnh ở mọi miền đất nước chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết hại.
GV: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã diễn ra như thế nào? à Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây). Tương truyền, ngày xuất quân, bà Trưng Trắc đã đọc lời thề, sau này được viết thành 4 câu thơ.
GV yêu cầu HS đọc 4 câu thơ đó.
Thảo luận: Với 4 câu thơ đó, em hiểu như thế nào về mục tiêu của cuộc khởi nghĩa? à Giành lại độc lập cho dân tộc, nối tiếp sự nghiệp của các vua Hùng, sau đó mới là trả mối thù cho Thi Sách và góp phần cống hiến sức mình cho đất nước.
GV cho HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK và nêu câu hỏi: Theo em, việc khắp nơi đều kéo quân về Mê Linh nói lên điều gì? à Điều đó nói lên cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã được đông đảo nhân dân cả nước hưởng ứng à Tạo ra thực lực đánh bại kẻ thù.
GV dùng lược đồ trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa: Sau khi phất cờ khởi nghĩa, nghĩa quân đã nhanh chóng đánh bại kẻ thù, làm chủ Mê Linh, rồi từ Mê Linh tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu.
GV: Kết quả của cuộc khởi nghĩa ra sao? à Tô Định hoảng hốt phải bỏ thành, cắt tóc, cạo râu, lẻn trốn về Nam Hải (Quảng Đông). Quân Hán ở các quận khác cũng bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
GV hướng dẫn HS trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa bằng lược đồ. Điền những ký hiệu thích hợp lên lược đồ thể hiện diễn biến của cuộc khởi nghĩa.
GV cho HS đọc đoạn đóng khung trong SGK và giải thích: Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng báo hiệu thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị vĩnh viễn nước ta.
1.Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì đổi thay?
- Năm 179 TCN, Triệu Đà sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt.
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia Âu Lạc thành ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy châu Giao.
- Thực hiện chính sách đồng hóa, áp bức, bóc lột nặng nề.
à Đời sống nhân dân vô cùng khổ cực.
2.Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ:
a)Nguyên nhân:
- Chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán.
- Lòng căm thù giặc sâu sắc.
b)Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội).
- Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, rồi tiến đánh Cổ Loa, Luy Lâu.
c)Kết quả:
Tô Định hoảng hốt bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
3.Củng cố: (5p)
Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi?
Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
4.Dặn dò:
Học bài 17. Làm bài tập.
Xem trước bài 18.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 21	Ngày soạn:…/…/……
Tiết: 21	Ngày dạy:…/…/……
Bài 18: TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Sau khi khởi nghĩa thắng lợi, Hai Bà Trưng đã tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, đó là những việc làm thiết thực tạo nên sức mạnh để tiến hành cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
2.Tư tưởng: HS hiểu rõ tinh thần bất khuất, ý chí kiên cường của dân tộc, ghi nhớ công lao của Hai Bà Trưng.
3.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ lịch sử, bước đầu làm quen với kể chuyện.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ “Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 và cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán năm 42-43”.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi?
Nêu diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Ngay sau khi cuộc khởi nghĩa thắng lợi, nhân dân ta phải tiến hành cuộc kháng chiến trong điều kiện hết sức khó khăn, cuộc kháng chiến hết sức gay go, quyết liệt.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV: Sau khi đánh đuổi quân Hán, Hai Bà Trưng đã làm gì để giữ vững độc lập?
+ Trưng Trắc được suy tôn làm vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ.
+ Các Lạc tướng được quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.
GV nhấn mạnh ý nghĩa và tác dụng của việc này đã giúp cho nước ta thoát khỏi sự lệ thuộc…. Những việc làm này rất thiết thực, đem lại quyền lợi cho nhân dân, góp phần nâng cao ý thức chiến đấu chống xâm lược.
GV: Được tin cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi, vua Hán đã làm gì? à Vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quận miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe, thuyền, làm thêm đường sá, tích trữ lương thực để sang đàn áp nghĩa quân.
Giảng: Sở dĩ vua Hán chưa ra lệnh quân sang đàn áp ngay cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là bởi vì nhà Hán đang lo đối phó với phong trào khởi nghĩa nông dân Trung Quốc ở phía Tây và phía Bắc.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Nhà Hán đã tiến hành cuộc xâm lược nước ta như thế nào? à Vua Hán phong cho Mã Viện làm Phục ba tướng quân, chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu.
GV: Vì sao Mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược? à Mã Viện là một viên tướng có nhiều kinh nghiệm chinh chiến ở phương Nam.
GV dùng lược đồ tường thuật diễn biến cuộc hành quân xâm lược của nhà Hán: Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố (Quảng Châu-Trung Quốc ngày nay). Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi rút lui.
GV: Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện đã làm gì? à Từ Hợp Phố, Mã Viện chia quân thành hai đạo thủy, bộ tiến vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn cây mở đường mà đi, chúng lẻn qua Quỷ Môn Quan (Tiên Yên-Quảng Ninh), xuống vùng Lục Đầu. Đạo quân thủy từ Hợp Phố vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi ngược lên vùng Lục Đầu. Tại đây, hai cánh quân thủy, bộ hợp lại tại Lãng Bạc.
GV dùng lược đồ tường thuật tiếp diễn biến cuộc kháng chiến: Hai Bà Trưng kéo quân đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến. Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt. Trước thế mạnh của giặc, quân ta phải lùi về giữ Cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện truy đuổi ráo riết, quân ta phải rút về Cấm Khê (thuộc vùng Ba Vì-Hà Tây). Tại đây, quân ta ra sức cản địch, giữ từng xóm làng, tấc đất. Cuối cùng, tháng 3 năm 43 (ngày 6 tháng Hai âm lịch), Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê.
GV: Sau khi Hai Bà Trưng đã hi sinh, cuộc kháng chiến của nhân dân ta như thế nào? à Sau khi Hai Bà Trưng hi sinh, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân trở về Trung Quốc. Quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần.
Thảo luận: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng có ý nghĩa như thế nào? à Thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc.
Giảng: Để tưởng nhớ công lao to lớn của Hai Bà Trưng, nhân dân ta đã lập hơn 200 đền thờ ở khắp nơi trên toàn quốc.
GV giới thiệu tranh ảnh về đền thờ Hai Bà Trưng và các vị tướng của hai bà và đặt câu hỏi: Việc nhân dân ta lập đền thờ Hai Bà Trưng và các vị tướng ở khắp nơi đã nói lên điều gì? à Chứng tỏ lòng biết ơn, trân trọng công lao to lớn của Hai Bà Trưng, những người có công lớn giành lại độc lập dân tộc, thể hiện truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc ta ngay từ buổi bình minh lịch sử, đặc biệt là truyền thống đánh giặc của phụ nữ Việt Nam :Giặc đến nhà, đàn bà cũng phải đánh”.
1.Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại được độc lập?
- Trưng Trắc được tôn lên làm vua, đóng đô ở Mê Linh.
- Phong chức tước cho những người có công.
- Lập chính quyền mới.
- Xá thuế 2 năm liền cho dân.
- Xóa bỏ luật pháp của chính quyền cũ.
2.Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43) đã diễn ra như thế nào?
- Năm 42, Mã Viện đem quân tấn công Hợp Phố.
- Sau khi chiếm Hợp Phố, Mã Viện chia quân làm hai đạo tiến vào nước ta.
- Một trận đánh lớn diễn ra ở Lãng Bạc.
- Quân ta lui về Cổ Loa và Mê Linh, rồi về Cấm Khê.
- Tháng 3-43 (ngày 6 tháng 2 âm lịch), Hai Bà Trưng hi sinh trên đất Cấm Khê.
Ý nghĩa lịch sử:
Thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc.
3.Củng cố: (5p)
Trình bày diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán?
4.Dặn dò:
Học bài 18. Làm bài tập.
Xem trước bài 19.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 22	Ngày soạn:…/…/……
Tiết: 22	Ngày dạy:…/…/……
Bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I-Giữa thế kỉ VI)
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp thâm độc, nhằm biến nước ta thành bộ phận lãnh thổ của Trung Quốc, thực hiện chính sách “đồng hoá” triệt để trên mọi phương diện. Chính sách cai trị tàn bạo của các triều đại phong kiến phương Bắc nhằm xoá bỏ sự tồn tại của nước ta, dân tộc ta.
2.Tư tưởng: Giáo dục tinh thần đấu tranh chống áp bức, đô hộ để bảo vệ cội nguồn, phong tục tập quán của dân tộc.
3.Kỹ năng: Phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời kì Bắc thuộc.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ Âu Lạc thế kỉ I-III.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán năm 42-43 của nhân dân ta?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Mặc dù nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, ngoạn cường, nhưng do lực lượng quá chênh lệch, cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã thất bại, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc cai trị.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV dùng lược đồ trình bày cho HS rõ những vùng đất của châu Giao và đặt câu hỏi: Em hãy cho biết miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quận nào của châu Giao? à Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.
GV: Đầu thế kỉ III, chính sách cai trị của phong kiến Trung Quốc đối với nước ta có gì thay đổi? à Nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).
GV giải thích thêm: Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu, Trung Quốc bị chia thành ba nước Ngụy-Thục-Ngô (Tam quốc) và vùng đất Giao Châu thuộc quyền cai quản của nhà Ngô.
GV: Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị? à Đưa người Hán sang thay người Việt là Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
Giảng: Trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng, các huyện vẫn do các Lạc tướng người Việt nắm giữ.
GV: Em có nhận xét gì về sự thay đổi này? à Nhà Hán thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với dân ta.
Giảng: Trong thời gian này, nhân dân Giao Châu vẫn phải chịu nhiều thứ thuế nhất là thuế muối, thuế sắt.lao dịch và nộp cống (các sản vật quý, sản phẩm thủ công và cả thợ khéo).
Thảo luận: Tại sao nhà Hán đánh nặng vào thuế muối vào thuế sắt?
+ Đánh thuế muối chúng sẽ bóc lột được nhiều hơn (vì mọi người dân đều phải dùng muối).
+ Đánh thuế sắt sẽ hạn chế được các cuộc nổi dậy của nhân dân. Bởi vì những công cụ sản xuất hầu hết đều làm bằng sắt, vũ khí cũng làm bằng sắt, những công cụ và vũ khí này sắc bén hơn công cụ bằng đồng, năng suất lao động cao hơn, chiến đấu hiệu quả hơn.
Giảng: Như vậy chúng sẽ hạn chế được sự phát triển kinh tế ở nước ta và hạn chế sự chống đối của dân ta để dễ bề thống trị.
GV cho HS đọc đoạn in nghiêng để hiểu rõ hơn về sự bóc lột của nhà Hán.
GV: Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột của bọn đô hộ? à Tàn bạo, nặng nề.
GV: Ngoài việc bóc lột, phong kiến Trung Quốc còn thực hiện chính sách gì? à Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục tập quán của người Hán.
Thảo luận: Vì sao phong kiến phương Bắc muốn “đồng hóa” dân ta? à Vì chúng muốn biến nước ta thành quận, huyện của thuộc Trung Quốc.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
Giảng: Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
GV: Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt? à Công cụ bằng sắt mang lại hiệu quả lao động cao, kinh tế phát triển. Vũ khí sắt có hiệu quả chiến đấu cao hơn à Nhà Hán nắm độc quyền sắt nhằm kìm hãm, làm cho kinh tế của ta không phát triển được, chúng sẽ dễ bề thống trị hơn, và ta không rèn đúc được nhiều vũ khí sắt, chúng dễ đàn áp hơn.
Giảng: Mặc dù bị hạn chế, nhưng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.
GV: Căn cứ vào đâu để khẳng định rằng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển? à Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I-VI, chúng ta tìm được nhiều công cụ sắt: rìu, mai, cuốc, dao… nhiều vũ khí sắt: kiếm, giáo, lao, kích… nhiều dụng cụ gia đình: nồi gang, chân đèn, đinh sắt. Thế kỉ III, nhân dân ven biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô. Ở miền Nam, người dân còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.
Giảng: Bên cạnh nghề sắt, nền nông nghiệp Giao Châu cũng phát triển mạnh.
GV: Em hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển? à Từ thế kỉ I, ở Giao Châu, việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến. Biết đắp đê phòng lụt, có nhiều kênh, ngòi. Người ta đã biết trồng hai vụ lúa một năm: vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt. Trồng nhiều loại cây ăn quả, biết kĩ thuật dùng côn trùng diệt côn trùng…
GV: Ngoài nông nghiệp, người Giao Châu còn biết làm nghề gì khác? à Bên cạnh nghề rèn sắt, nghề gốm cổ truyền cũng rất phát triển. Người ta đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung. Sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại, như nồi, vò, bình, bát, đĩa, ấm chén, gạch, ngói… đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa. Người ta đã dệt được những loại vải bông, gai, tơ… họ còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. Vải tơ chuối là đặc sản của Âu Lạc, các nhà sử học gọi là “vải Giao Chỉ”.
GV: Những sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp đã đạt đến trình độ như thế nào? à Trở thành cống phẩm (những sản phẩm tốt, đẹp cống nạp cho phong kiến Trung Quốc).
GV: Thương nghiệp trong thời kì này ra sao? à Thương nghiệp khá phát triển: Các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng. Ở những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên… có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ… đến trao đổi buôn bán. Chính quyền đô hộ vẫn giữ độc quyền ngoại thương.
Kết luận: Dưới ách cai trị của nhà Hán, nhân dân ta vô cùng cực khổ… mặc dù vậy nền kinh tế nước ta vẫn

File đính kèm:

  • docsu 6.doc