Giáo án Lịch sử lớp 12 - Bài học 3: Các nước Đông Bắc Á
Hoạt động: Tìm hiểu về tình hình Đông Bắc Á.
- GV sử dụng bản đồ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai, yêu cầu HS xác định các nước trong khu vực Đông Bắc Á trên bản đồ. Sau đó GV giới thiệu: Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn với tổng diện tích hơn 10 triệu km2 và đông dân nhất thế giới (dân số khu vực năm 2002 khoảng 1,510 tỉ người). Nơi đây có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, do vậy trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- GV hỏi: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực Đông Bắc Á có chuyển biến như thế nào?
- HS theo dõi SGK, trả lời.
- GV nhận xét và rút ra kết luận, các vấn đề cơ bản như SGK. GV bổ sung về vấn đề Triều Tiên:
+ Theo sự thỏa thuận của Hội nghị ngoại trưởng 5 cường quốc họp ở Mátxcơva (12/1945) sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân quản. Quân đội Liên Xô đóng ở bắc vĩ tuyến 38, còn phía nam là quân đội Mỹ. Ở miền Bắc Triều Tiên, Liên Xô đã nghiêm chỉnh thi hành những quy định của Hội nghị Mátxcơva. Ngược lại, ở miền Nam Triều Tiên, Mỹ không tuân thủ những điều đã ký kết, Mỹ đã lập nên một chính quyền thân Mỹ do Lý Thừa Văn cầm đầu và tìm cách chia cắt lâu dài đất nước Triều Tiên. Tháng 8/1948, ở Nam Triều Tiên đã tiến hành tuyển cử thành lập nước riêng gọi là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). Trước tình hình đó, ở miền Bắc Triều Tiên, với sự ủng hộ của Liên Xô, đã tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9/1948).
Bài 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Hiểu được những nét chung về khu vực Đông Bắc Á và những biến đổi to lớn của khu vực này sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Biết được những vấn đề cơ bản về Trung Quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bao gồm: + Sự thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự kiện này. + Đường lối cải cách – mở cửa và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được từ 1978 – 2000. 2. Kỹ năng: - Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra những nhận định khái quát. - Rèn luyện các kỹ năng tư duy (phân tích, so sánh, tổng hợp). 3. Tư tưởng: Trân trọng những thành tựu cải cách – mở cửa của Trung Quốc và biết rút ra những bài học cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. II. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Bản đồ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Một số tranh ảnh liên quan. - Tài liệu tham khảo. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: - Câu 1: Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu là gì? - Câu 2: Nêu tình hình Liên bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000). 2. Bài mới: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với sự biến đổi chung của tình hình thế giới, khu vực Đông Bắc Á có nhiều biến đổi to lớn với sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên và sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Các quốc gia này đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ở bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á và nững biến chuyển lớn lao của quốc gia điển hình trong khu vực này – Trung Quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 3. Tổ chức dạy học bài mới: Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản * Hoạt động: Tìm hiểu về tình hình Đông Bắc Á. - GV sử dụng bản đồ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai, yêu cầu HS xác định các nước trong khu vực Đông Bắc Á trên bản đồ. Sau đó GV giới thiệu: Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn với tổng diện tích hơn 10 triệu km2 và đông dân nhất thế giới (dân số khu vực năm 2002 khoảng 1,510 tỉ người). Nơi đây có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, do vậy trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. - GV hỏi: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực Đông Bắc Á có chuyển biến như thế nào? - HS theo dõi SGK, trả lời. - GV nhận xét và rút ra kết luận, các vấn đề cơ bản như SGK. GV bổ sung về vấn đề Triều Tiên: + Theo sự thỏa thuận của Hội nghị ngoại trưởng 5 cường quốc họp ở Mátxcơva (12/1945) sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân quản. Quân đội Liên Xô đóng ở bắc vĩ tuyến 38, còn phía nam là quân đội Mỹ. Ở miền Bắc Triều Tiên, Liên Xô đã nghiêm chỉnh thi hành những quy định của Hội nghị Mátxcơva. Ngược lại, ở miền Nam Triều Tiên, Mỹ không tuân thủ những điều đã ký kết, Mỹ đã lập nên một chính quyền thân Mỹ do Lý Thừa Văn cầm đầu và tìm cách chia cắt lâu dài đất nước Triều Tiên. Tháng 8/1948, ở Nam Triều Tiên đã tiến hành tuyển cử thành lập nước riêng gọi là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). Trước tình hình đó, ở miền Bắc Triều Tiên, với sự ủng hộ của Liên Xô, đã tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9/1948). + Do những bất đồng về quan điểm, tháng 6/1950 đã nổ ra cuộc chiến tranh giữa 2 miền. Đến tháng 7/1953, Hiệp định đình chiến mới được ký kết tại Bàn Môn Điếm (giới thiệu hình 7- Lễ ký hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm), lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự giữa 2 miền Nam – Bắc. Một khu phi quân sự rộng 4km sẽ ngăn cách quân đội 2 bên. Cũng từ đó, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Hàn Quốc trở thành hai quốc gia đi theo những định hướng phát triển khác nhau. + Từ năm 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai miền đã ký hiệp định hòa hợp giữa hai nước, mở ra một bước mới trên tiến trình hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên. * Hoạt động: Tìm hiểu sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của nó. - GV thông báo: + Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo ngày càng lớn mạnh. Được sự giúp đỡ của Mỹ, Tưởng Giới Thạch âm mưu phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản Trung Quốc. + Ngày 20/7/1946, nội chiến bùng nổ. Do so sánh lực lượng lúc đầu còn chênh lệch. Từ 7/1946 đến 6/1947, quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, vừa tìm cách tiêu hao sinh lực địch, vừa xây dựng lực lượng mình. Từ 6/1947, quân giải phóng chuyển sang phản công, giải phóng các vùng do Đảng Quốc dân thống trị. Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Lực lượng Đảng Quốc dân thất bại phải tháo chạy ra Đài Loan. Trên cơ sở đó, ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông. - GV yêu cầu HS quan sát hình 8 SGK: Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. GV giới thiệu sơ lược về Mao Trạch Đông (1893 – 1976): là một trong những người sáng lập ra Đảng Cộng sản Trung Quốc (7/1921). Tháng 1/1935, ông được cử nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc. Kể từ đó, ông lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Nhật (1937-1945) và cuộc đấu tranh chống Tưởng Giới Thạch (1945-1949), hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tọc dân chủ Trung Quốc. Ngày 1/10/1949, trong không khí mít tinh ăn mừng chiến thắng trên quảng trường Thiên An Môn, Chủ tịch Mao Trạch Đông trịnh trọng tuyên bố trước toàn thể thế giới sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.Trong quá trình hoạt động cách mạng, Mao Trạch Đông đã viết nhiều tác phẩm về Triết học, quân sự, chính trị. sau này Đảng Cộng sản Trung Quốc coi tư tưởng Mao Trạch Đông là cơ sở tư tưởng đầu tiên của cách mạng Trung Quốc. Năm 1976, Mao Trạch Đông Mất,thọ 84 tuổi. - GV hỏi: Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có ý nghĩa lịch sử như thế nào? - HS trao đổi, phát biểu, bổ sung. - GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. - GV hướng dẫn HS đọc thêm SGK, khái quát giúp HS nắm được trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới Trung Quốc đạt được một số thành tựu đáng kể, địa vị quốc tế được nâng cao. (phần giảm tải) - GV yêu cầu HS về đọc SGK.(phần giảm tải) * Hoạt động: Tìm hiểu đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc. - GV giảng: Từ 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Đường lối này được nâng lên thành “Đường lối chung” trong Đại hội XII (9/1982), đặc biệt là Đại hội XIII (10/1987) của Đảng: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh. * Hoạt động: Tìm hiểu thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc. - GV đặt câu hỏi: Thực hiện đường lối cải cách – mở cửa, từ năm 1978 đến nay Trung Quốc đã đạt được những thành tựu quan trọng gì? Thành tựu đó có ý nghĩa gì? - HS khai thác SGK, suy nghĩ, trả lời. - GV nhận xét, phân tích và kết luận(các thành tựu, dẫn chứng, số liệu về cơ bản như trong SGK).GV hướng dẫn HS khai thác hình 9: “Cầu Nam Phố”. GV đặt câu hỏi: Qua quan sát hình 9, em có nhận xét gì về bộ mặt thành phố Thượng Hải sau 20 năm Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa? - GV đưa thông tin: Thành phố Thượng Hải có diên tích 6.341km2, dân số 13,04 triệu người (2001). Đây là một thành phố lớn, có đầu mối giao thông và cửa khẩu buôn bán với bên ngoài; là thành phố công nghiệp lớn nhất Trung Quốc. Nó cùng với Bắc Kinh, Thiên Tân, Trùng Khánh trở thành những thành phố trực thuộc trung ương của Trung Quốc. Trong ảnh là một góc nhỏ của thành phố Thượng Hải sau hơn 20 năm Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa. Những tòa nhà lớn, cao kéo dài suốt thành phố chính là những trung tâm công nghiệp, thương mại, khu văn hóa Đặc biệt, ở đây có hệ thống giao thông dày đặc với những cây cầu lớn, với nhiều làn đường dành cho các loại ô tô, xe máytất cả đều toát lên sự sầm uất và nhộn nhịp cùng triển vọng phát triển lớn trong tương lai của thành phố. - Về ý nghĩa của những thành tựu, GV cùng HS phân tích, thảo luận và rút ra kết luận. I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á - Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (Trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển: + Cách mạng Trung Quốc thắng lợi dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung hoa (10/1949). Cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền riêng. + Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và hình thành hai nhà nước riêng biệt: Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) ở phía Nam (8/1948) và nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948). + Sau chiến tranh, các nước hoặc vùng lãnh thổ Đông Bắc Á đều bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế, đạt được thành tựu to lớn: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan “hóa rồng”; Nhật Bản đứng thứ hai thế giới; Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới từ cuối thế kỷ XX. II. Trung Quốc: 1. Sự hình thành nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959): - Sự thành lập: + Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản (1946-1949). + Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản. + Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông. + Ý nghĩa: ● Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc tiến lên CNXH. ● Làm tăng cường lực lượng của hệ thống XHCN thế giới, có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949-1959). 2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959-1978) 3. Công cuộc cải cách - mở cửa(từ năm 1978) * Đường lối cải cách – mở cửa: - Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng (12/1978) và được nâng lên thành “Đường lối chung”. - Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. * Thành tựu: - Kinh tế: Tiến bộ nhanh chòng, GDP hàng năm tăng trên 8%, các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt. - Khoa học kỹ thuật: Thử thành công bom nguyên tử, phóng thành công tàu vũ trụ đưa con người bay vào không gian. - Văn hóa – giáo dục: Ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. - Đối ngoại: + Bình thường hóa và khôi phục quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Ấn Độ + Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới. + Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế. → Địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao. - Trung Quốc đã thu hồi Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999). Đài Loan vẫn duy trì chính quyền riêng. * Ý nghĩa: - Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách – mở cửa đã chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước Trung Quốc; làm tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc. - Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam 4. Sơ kết bài học: - Củng cố: Trả lời câu hỏi sau: 1. Hãy nêu những biến chuyển to lớn của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 2. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa diễn ra như thế nào và có ý nghĩa gì? 3. Nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978-2000. 5. Dặn dò: - Trả lời các câu hỏi trong SGK. - Sưu tầm tài liệu về tổ chức ASEAN và mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN. - Bài tập: 1. Những nước hoặc vùng lãnh thổ nào ở khu vực Đông Bắc Á đã trở thành “con rồng kinh tế” châu Á? A. Nhật bản, Trung Quốc, Đài Loan. B. Hàn Quốc, Hồng Kông, Đìa Loan. C. Nhật bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. 2. Sau khi thành lập, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa lựa chọn con đường phát triển nào? A. Con đường TBCN B. Con đường trung lập C. Con đường XHCN 3. Cho đến nay, Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với: A. Hồng Kông và Ma Cao B. Hồng Ko6ng và Đài Loan C. Ma Cao và Đài Loan 4. Nối sự kiện với thời gian sao cho đúng: Sự kiện Thời gian 1. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời a. 12/1999 2. Trung Quốc thực hiện đường lối cải cách – mở cửa b. 10/1987 3. Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc c. 1/10/1949 4. Trung Quốc thu hồi Ma Cao d. 1978
File đính kèm:
- Bai_3_Cac_nuoc_Dong_Bac_A.doc