Giáo án Lịch sử lớp 11 năm 2015 - 2016

III. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV nêu câu hỏi:

 + Hãy nhắc lại những đặc điểm chung của CNĐQ ?

 (HS Yếu, TB)

 + Nêu sự chuyển biến của Nhật Bản sau cải cách Minh Trị ? (HS TB)

- GV kết luận: Nhật Bản trở thành nước ĐQ. - HS trả lời:

 + Hình thành các tổ chức đq

 + TB ngân hàng kết hợp với TB công nghiệp tạo thành TB tài chính.

 + Xuất khẩu tư bản.

 + Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.

 + Mâu thuẫn vốn có của CNTB càng trở nên sâu sắc.

- HS dựa vào SGK để trả lời.

 + Công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng), đường sắt, ngoại thương, hàng hải có những chuyển biến quan trọng. Công nghiệp hóa dẫn đến sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền xuất hiện.

 + Nhờ sức mạnh kinh tế, quân sự và chính trị, giới cầm quyền Nhật Bản đã thi hành chiến tranh xâm lược và bành trướng.

 + Giai cấp thống trị Nhật bóc lột nhân dân lao động thậm tệ: công nhân làm việc mỗi ngày từ 12 đến 14 giờ, điều kiện tồi tệ, lương rất thấp dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.

 -> Chứng tỏ nước Nhật đã bắt đầu chuyển sang một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn ĐQCN.

 

doc38 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 11 năm 2015 - 2016, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
III. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
8’
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV nêu câu hỏi:
 + Hãy nhắc lại những đặc điểm chung của CNĐQ ?
 (HS Yếu, TB)
 + Nêu sự chuyển biến của Nhật Bản sau cải cách Minh Trị ? (HS TB)
- GV kết luận: Nhật Bản trở thành nước ĐQ.
- HS trả lời: 
 + Hình thành các tổ chức đq
 + TB ngân hàng kết hợp với TB công nghiệp tạo thành TB tài chính.
 + Xuất khẩu tư bản.
 + Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.
 + Mâu thuẫn vốn có của CNTB càng trở nên sâu sắc. 
- HS dựa vào SGK để trả lời. 
 + Công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng), đường sắt, ngoại thương, hàng hải có những chuyển biến quan trọng. Công nghiệp hóa dẫn đến sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền xuất hiện.
 + Nhờ sức mạnh kinh tế, quân sự và chính trị, giới cầm quyền Nhật Bản đã thi hành chiến tranh xâm lược và bành trướng. 
 + Giai cấp thống trị Nhật bóc lột nhân dân lao động thậm tệ: công nhân làm việc mỗi ngày từ 12 đến 14 giờ, điều kiện tồi tệ, lương rất thấp dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
 -> Chứng tỏ nước Nhật đã bắt đầu chuyển sang một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn ĐQCN. 
- 30 năm cuối thế kỉ XIX, quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra đời các công ty độc quyền, chi phối đời sống KT-CT ở Nhật Bản. 
- Nhật Bản tiến hành chiến tranh xâm lược và bành trướng:
 + 1874, Nhật xâm lược Đài Loan.
 + 1894-1895, chiến tranh với Trung Quốc.
 + 1904-1905, chiến tranh với Nga. 
- Chính sách đối nội: giai cấp thống trị Nhật bóc lột nhân dân lao động thậm tệ, dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
3’
1. Củng cố
- Nhật Bản là nước phong kiến, song đã kịp thời thực hiện những cải cách nên không chỉ thoát khỏi số phận thụôc địa mà còn trở thành nước tư bản chủ nghĩa và tiến lên chủ nghĩa đế quốc. 
- Cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động, đặc biệt là công nhân ngày một lên cao. Sự phát triển của phong trào công nhân dẫn đến sự ra đời các tổ chức của công nhân, đặc biệt là chính đảng. 
2. Dặn dò
- Làm bài tập SGK.
- Đọc trước bài 2: Ấn Độ. 
 + Thực dân Anh xâm lược và thống trị Ấn Độ như thế nào, hậu quả chính sách thống trị của chúng ?
 + Nhân dân Ấn Độ đã đấu tranh như thế nào ? Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cải cách Ấn Độ do ai lãnh đạo ? 
3. Bài tập:
- Tại sao trong cùng thời gian đó mà Trung Quốc cải cách thất bại, ở Việt Nam không diễn ra cải cách ?
V. Rút kinh nghiệm
.....
.....
.....
.....
Ngày soạn: 
Tiết : 02 Bài 2. ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức 
- Sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh.
- Vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ, đặc biệt là Đảng Quốc đại trong phong trào giải phóng dân tộc. Tinh thần đấu tranh anh dũng của nông dân, công nhân và binh lính Ấn Độ chống thực dân Anh được thể hiện rõ nét qua các cuộc khởi nghĩa như khởi nghĩa Xi-pay... 
- Khái niệm “Châu Á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc thời kì đế quốc chủ nghĩa. 
2. Kĩ năng 
- Biết sử dụng lược đồ Ấn Độ trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu.
3. Tư tưởng
- Bồi dưỡng cho học sinh lòng căm thù sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ. Biểu lộ sự thông cảm và lòng khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa đế quốc. 
II. Phương pháp dạy học:
III. Chuẩn bị của thầy và trò 
1. Chuẩn bị của thầy
- Lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. 
- Tranh ảnh về đất nước Ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thề kỉ XX. 
 2. Chuẩn bị của trò 
- Đọc và tìm hiểu trước bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
IV. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định tổ chức (1’) Nắm sĩ số lớp học. 
 2. Kiểm tra bài cũ (4’) 
- Câu hỏi:
+ Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản ? 
+ Nêu những hạn chế của cuộc Duy tân Minh Trị. 
- Đáp án:
+ Giải quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản, gạt bỏ những cản trở của chế độ phong kiến.
+ Mở đường cho chủ nghỉa tư bản phát triển ở Nhật.
 3. Dạy - học bài mới (40’)
- Giới thiệu bài mới (1’) Sử dụng lược đồ Ấn Độ giới thiệu qua về đất nước và lịch sử Ấn Độ khi bước vào thời cận đại như sau: “Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn và đông dân nằm ở phía Nam châu Á, có nền văn hóa lâu đời, là nơi phát sinh nhiều tôn giáo lớn trên thế giới. Giữa thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã xâm nhập Ấn Độ. Qua bài giảng các em hiểu rõ: các nước tư bản phương Tây đã xâm chiếm Ấn Độ ra sao ? Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ diễn ra như thế nào ? Đó cũng là nội dung cơ bản của bài học hôm nay”. 
Thôøi löôïng
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh
Kieán thöùc
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ẤN ĐỘ NỬA SAU THẾ KỈ XIX
6’
- GV giới thiệu: Từ thế kỉ XVI, các nước phương Tây đã dòm ngó và từng bước xâm nhập vào thị trường Ấn Độ. Giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ. 
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV cho HS đọc dòng chữ nhỏ trong SGK và nêu câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về tình hình Ấn Độ cuối thế kỉ XIX ? (HS TB)
- GV nhận xét, kết luận. 
- GV nêu câu hỏi: Hậu quả của chính sách thống trị của thực dân Anh ? (HS Khá).
- GV có thể kết luận: sau hơn hai thế kỉ, thực dân Anh đã hoàn thành giai đoạn xâm lược Ấn Độ, biến Ấn Độ thành thuộc địa để vơ vét bóc lột và tiêu thụ hàng hóa. 
-> Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc tất yếu phải nổ ra một cách quyết liệt.
Hoạt động 1: Cá nhân 
- HS trả lời: 
 + Thực dân Anh biến Ấn Độ thành thuộc địa để vơ vét bóc lột và tiêu thụ hàng hóa, gây những nạn đói trầm trọng.
 + Thi hành chính sách chính trị thâm độc như lợi dụng sự khác biệt đẳng cấp, tôn giáo và sự tồn tại của nhiều vương quốc để áp dụng chính sách chia để trị. 
 + Về văn hóa-giáo dục, chúng thi hành chính sách ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và hủ tục thời cổ xưa ...
- HS trả lời: 
 + Thực dân Anh biến Ấn Độ thành thuộc địa để vơ vét bóc lột và tiêu thụ hàng hóa, gây những nạn đói trầm trọng.
 + Thi hành chính sách chính trị thâm độc như lợi dụng sự khác biệt đẳng cấp, tôn giáo và sự tồn tại của nhiều vương quốc để áp dụng chính sách chia để trị. 
 + Về văn hóa-giáo dục, chúng thi hành chính sách ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và hủ tục thời cổ xưa...
- HS trả lời: 
 + Tình trạng bần cùng và chết đói của quần chúng nhân dân Ấn Độ.
 + Thủ công nghiệp bị suy sụp.
 + Nền văn minh lâu đời bị huỷ hoại.
 + Sự xâm lược và thống trị của thực dân Anh đã chà đạp lên quyền dân tộc thiêng liêng của nhân dân Ấn Độ.
-> Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc tất yếu phải nổ ra một cách quyết liệt.
- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành xâm lược Ấn Độ và đặt ách cai trị. 
- Chính sách cai trị
 + Về kinh tế: thực dân Anh biến Ấn Độ thành thuộc địa để vơ vét bóc lột và tiêu thụ hàng hóa. 
 + Về chính trị: với chính sách chia để trị.
 + Về văn hóa-giáo dục: tiến hành chính sách ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu, hủ tục... 
* Hậu quả: 
 + Kinh tế giảm sút, nhân dân bị bần cùng và chết đói. 
 + Nền văn minh lâu đời bị phá hủy. 
-> Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh để giải phóng dân tộc.
2. CUỘC KHỞI NGHĨA XI-PAY (1857-1859)
15’
- GV kết hợp dùng lược đồ trình bày những nét chính của cuộc khởi nghĩa. 
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Xi-pay ? (HS yếu, TB)
- GV nêu yêu cầu: HS đọc SGK và trả lời được: 
 +Thời gian, địa điểm bùng nổ cuộc khởi nghĩa.
 +Sự phát triển, qui mô của cuộc khởi nghĩa.
 + Lực lượng.
 + Kết quả. 
- GV gọi HS tóm tắt và bổ sung thêm. 
- GV mô tả sự tàn bạo của thực dân Anh trong việc đàn áp nghĩa quân: nhiều nghĩa quân bị chúng trói vào họng đại bác, rồi bắn cho tan xương nát thịt. 
- GV nêu câu hỏi: Tuy bị thất bại, cuộc khởi nghĩa Xi-pay có ý nghĩa gì ? (HS TB)
- GV có thể giúp HS tự tìm hiểu Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa? (HS khá )
- GV cho HS thấy được: cùng với sự xâm lược và thống trị của Anh, giai cấp tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển khá mạnh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc có mặt sớm nhất châu Á trên vũ đài chính trị. Thực dân Anh lo sợ phong trào công - nông rộng lớn nên tìm cách lôi kéo giai cấp tư sản Ấn Độ, cho phép giai cấp này được thành lập một chính đảng. 
- Hoạt động 1: Cá nhân. 
- HS dựa vào SGK để trả lời: 
 + Nguyên nhân sâu xa: là do sự xâm lược và ách thống trị tàn ác của thực dân Anh ở đất nước Ấn Độ.
+ Nguyên nhân trực tiếp: ngòi nổ của cuộc khởi nghĩa là sự bất mãn của binh lính Ấn Độ-gọi là Xi-pay trong quân đội Anh. (Những binh lính người Ấn Độ bị sĩ quan người Anh đối xử tàn tệ. Tinh thần dân tộc và tín ngưỡng họ bị xúc phạm khi họ bắn đạn pháo phải dùng răng cắn vào giấy tẩm mỡ bò, mỡ lợn). 
- 1 HS trả lời. 
- HS khác bổ sung.
 + 10-5-1857, một đơn vị Xi-pay đóng ở Mi-rút, (cách Đê-li 70 km, về phía Bắc) nổi dậy khởi nghĩa. 
 + Nghĩa quân được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nông dân, thợ thủ công, đã tiến về Đê-li. 
 + Cuộc khởi nghĩa đã mở rộng vùng giải phóng ra toàn miền Bắc, miền Trung Ấn Độ.
 + Thực dân Anh bị đánh bất ngờ và tổn thất nặng nề phải tạm thời đình chỉ việc xâm lược các nước khác, tập trung quân về Ấn Độ và đưa thêm nhiều viện binh từ Anh sang, tìm mọi cách đàn áp.
 + 1859, cuộc khởi nghĩa bị thất bại.
- HS trả lời được các ý sau:
 + Mặc dù bị đàn áp khốc liệt, cuộc khởi nghĩa Xi-pay tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của nhân dân Ấn Độ. 
 + Mở đầu cho phong trào giải phóng dân tộc rộng lớn sau này. 
- HS có thể rút ra được:
 + Nổ ra tự phát.
 + Chưa có đường lối lãnh đạo.
 + Sự đàn áp dã man của thực dân Anh.
 + Phương thức tác chiến cố thủ, phòng ngự, chưa chủ động tấn công địch...
- Nguyên nhân: 
 + Sâu xa: sự xâm lược và ách thống trị tàn ác của thực dân Anh ở đất nước Ấn Độ.
 +Trực tiếp: sự bất mãn của binh lính An Độ-gọi là Xi-pay trong quân đội Anh. 
-Diễn biến: 
 + 10-05-1857, lính Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa ở Mi-rút. Nghĩa quân được đông đảo quần chúng nông dân, thợ thủ công ủng hộ.
 + Cuộc khởi nghĩa đã mở rộng khắp miền Bắc và miền Trung Ấn Độ, kéo dài 2 năm.
 + Lực lượng tham gia khởi nghĩa là binh lính và nông dân. 
 + Kết quả: cuộc khởi nghĩa bị đàn áp và thất bại.
- Ý nghĩa: 
 + Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của nhân dâní Ấn Độ. 
 + Mở đầu cho phong trào giải phóng dân tộc rộng lớn sau này. 
3. ĐẢNG QUỐC ĐẠI VÀ PHONG TRÀO DÂN TỘC (1885 - 1908)
17’
- Hoạt động 1: Cá nhân.
- GV nêu câu hỏi: Em hãy nêu sự thành lập và đường lối của Đảng Quốc đại trong 20 năm đầu (1885-1905) ? (HS yếu, TB)
- GV phân tích thêm:
 + Đường lối ôn hòa, chống lại mọi hình thức đấu tranh bạo lực, muốn dựa vào Anh để đem lại tiến bộ và văn minh cho Ấn Độ không triệt để, không kiên quyết sử dụng bạo lực quần chúng chống lại bạo lực của thực dân Anh. Nhưng đã nêu được khát khao dân tộc, đã lôi kéo được đông đảo nhân dân Ấn Độ. 
 + Trong Đảng Quốc đại xuất hiện phái Ti-lắc với đường lối cấp tiến, lôi kéo đông đảo quần chúng nhân dân đi theo. Tuy vậy cũng còn hạn chế, chưa gắn liền cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc với cuộc đấu tranh chống phong kiến. 
- GV bổ sung, kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động CM tích cực của Tilắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của nhân dân -> Vì vậy, phong trào CM dâng lên mạnh mẽ. 
- GV dùng lược đồ để tường thuật về phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Bengan (1905) và cuộc tổng bãi công ở Bom-bay. 
- GV nêu câu hỏi: Tính chất - ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905-1908 ? (HS yếu)
- GV bổ sung và kết luận: Cuộc đau tranh của công nhân Bom-bay (1908) là đỉnh cao nhất của phong trào giải phóng dân tộc ở AĐ trong những năm đầu thế kỉ XX.
- HS dựa vào SGK trình bày: 
 +1885, Đảng Quốc đại được thành lập. 
 + Trong 20 năm đầu (1885-1905), những người lãnh tụ của Đảng Quốc đại đi theo đường lối ôn hòa, chống lại mọi hình thức đấu tranh bạo lực, muốn dựa vào Anh để đem lại tiến bộ và văn minh cho Ấn Độ. 
 + Trong quá trình đấu tranh, nội bộ Đảng Quốc đại đã có sự phân hóa. Một bộ phận theo đường lối cấp tiến, đại biểu là Ti-lắc, phản đối đường lối ôn hòa, đòi lật đổ ách thống trị thực dân.
- HS cần nắm được: 6-1908, bọn thực dân bắt Ti-lắc và kết án 6 năm tù. Ông đã dũng cảm dùng toà án làm diễn đàn để tố cáo và lên án chủ nghĩa thực dân. Tin tức về vụ án Ti-lắc -> bùng lên một đợt đấu tranh mới trong cả nước. Những cuộc mít tinh và biểu tình diễn ra ở khắp nơi công nhân Bom-bay đã nổi dậy tổng bãi công. 
 +23-07-1909, công nhân Bom-bay với khẩu hiệu “Hãy trả lời mỗi năm tù của Ti-lắc bằng một ngày tổng bãi công”, tiến hành tổng bãi công với 10 vạn người tham gia. 
 + Mặc dù bị khủng bố dữ dội, song cuộc tổng bãi công đã kéo dài 6 ngày như dự tính ban đầu. 
- HS trả lời các ý sau: 
 + Là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc giành độc lập. 
 +Thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ.
 + Đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ. 
a. Đảng Quốc đại 
- Giai cấp tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanh. 1885, tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc đại.
- Trong thời gian 1885-1905, Đảng Quốc đại theo đường lối ôn hòa, chống hình thức đấu tranh bạo lực, dựa vào Anh để yêu cầu một số cải cách (?)
- Trong quá trình đấu tranh, nội bộ Đảng Quốc đại đã có sự phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan ( kiên quyết chống thực dân Anh).
b. Phong trào đấu tranh 
- Phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Bengan (1905).
- Đỉnh cao là cuộc tổng bãi công ở Bombay (1908) kéo dài sáu ngày.
*Tính chất: Là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc giành độc lập.
* Ý nghĩa:
 - Thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ.
 - Đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ, hòa chung vào trào lưu dân tộc của nhiều nước châu Á những năm đầu thế kỉ XX.
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
4’
1. Củng cố
- Thực dân Anh xâm lược và tiến hành chính sách thống trị rất tàn ác, gây nhiều hậu quả cho nhân dân Ấn Độ, trước hết là kìm hãm sự phát triển của đất nước và gây ra nạn đói khủng khiếp.
- Cuối thế kỉ XIX đầu XX, phong trào đấu tranh ở Ấn Độ phát triển mạnh, ý thức độc lập dân tộc ngày càng thể hiện rõ nét, nhất là trong cao trào CM 1905 - 1908, chứng tỏ sự trưởng thành của CM Ấn Độ. Mặc dù thất bại nhưng là sự chuẩn bị cho cuộc đấu tranh về sau.
2. Dặn dò
- Học bài cũ, đọc bài mới, sưu tầm tư liệu hình ảnh về Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Trả lời các câu hỏi cuối bài. 
- Bài tập: So sánh phong trào cách mạng 1905 - 1908 với cuộc khới nghĩa Xi-pay ? ( lực lượng tham gia, lãnh đạo, đường lối, mục tiêu, kết quả) (tham khảo BT trắc nghiệm và tự luận của Phan Ngọc Liên, tr. 182)
V. Rút kinh nghiệm
.....
.....
.....
....
Ngày soạn: Bài 3. TRUNG QUỐC
Tiết : 03 
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức 
- Nguyên nhân tại sao đất nước Trung Quốc rộng lớn trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. 
- Diễn biến và hoạt động của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Ý nghĩa lịch sử của các phong trào đó.
- Các khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy tân”. 
2. Kĩ năng 
- Giúp học sinh bước đầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãn Thanh trong viêc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc, biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào Nghĩa Hòa đoàn và Cách mạng Tân Hợi. 
3. Tư tưởng
- Giúp HS có biểu lộ sự cảm thông, khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, đặc biệt là cuộc Cách mạng Tân Hợi.
II. Phương pháp dạy học:
III. Chuẩn bị của thầy và trò 
1. Chuẩn bị của thầy
- Bản đồ Trung Quốc, lược đồ Cách mạng Tân Hợi, lược đồ “Phong trào Nghĩa Hòa đoàn”, tranh ảnh, tài liệu cần thiết phục vụ bài giảng. 
 2. Chuẩn bị của trò 
- Đọc và tìm hiểu trước bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
IV. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định tổ chức (1’) Nắm sĩ số lớp học. 
 2. Kiểm tra bài cũ (5’) 
- Câu hỏi:
 + Sự thành lập và vai trò của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ. 
 + So sánh cao trào đấu tranh 1905-1908 với khởi nghĩa Xi-pay. Từ đó rút ra rính chất, ý nghĩa của cao trào. 
- Đáp án:
* Sự thành lập và vai trò của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ. 
 + Đảng Quốc đại thành lập năm 1885.
+ Đảng Quốc đại là chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản dân tộc Ấn Độ.
+ Đảng vươn lên nắm quyền lãnh đạo, tập hợp được nhân dân đấu tranh chống lại thực dân Anh.
* So sánh cao trào đấu tranh 1905-1908 với khởi nghĩa Xi-pay. Từ đó rút ra rính chất, ý nghĩa của cao trào
Sự kiện
Lãnh đạo
Lực lượng tham gia
Mục tiêu
Hình thức đấu tranh
Kết quả
Khởi nghĩa Xipay
Những nhân vật tiến bộ trong giaic ấp phong kiến 
Binh lính Xipay và quần chúng nhân dân
Chống thực dân Anh giành độc lập
khởi nghĩa vũ trang
thất bại
Cao trào 1905-1908
Giai cấp tư sản
Quần chúng nhân dân (Nông dân, công nhân, công chức...)
Giành độc lập dân tộc
Mít tinh, biểu tình, bãi công
Thực dân Anh thu hồi đạo luật chia cắt Bengan
 3. Dạy - học bài mới (39’)
- Giới thiệu bài mới (1’) Vào những năm cuối của thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, châu Á có những biến đổi lớn, riêng Nhật Bản đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản sau cải cách Minh Trị. Còn lại hầu hết các nước châu Á khác đều bị biến thành thuộc địa hoặc phụ thuộc. Trung Quốc-một nước lớn của châu Á song cũng không thoát khỏi số phận đó. Để hiểu được Trung Quốc đã bị các đế quốc xâm lược như thế nào và cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến, đế quốc ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài: Trung Quốc. 
Thôøi löôïng
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh
Kieán thöùc
1. TRUNG QUỐC BỊ CÁC NƯỚC ĐẾ QUỐC XÂM LƯỢC
10’
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV nêu câu hỏi: bằng kiến thức đã học về một số nước châu Á liên hệ với Trung Quốc, em hãy nêu lên một số nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược ? (HS TB, Khá)
- GV gọi HS trả lời, nhận xét, bổ sung rút ra nguyên nhân. 
* Hoạt động 2: (Cả lớp, cá nhân) 
- GV thuyết trình: Trung Quốc đã tiếp xúc với các cường quốc phương Tây từ rất sớm (thế kỉ XVI), song chính sách buôn bán của thương nhân phương Tây không mang lại nhiều lợi lộc nên nhà Thanh đã đóng cửa biển. 1757, chỉ còn mở một cửa biển Quảng Châu với nhiều quy chế khắt khe. Về sau nhà Thanh đã thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” không buôn bán với các nước phương Tây. 
- GV đặt vấn đề: Vậy các nước phương Tây dùng thủ đoạn gì để xâm lược, len chân vào thị trường Trung Quốc ? Làm thế nào để bắt Trung Quốc phải mở cửa ?
 (HS TB, Khá)
- GV nhận xét và khẳng định lại. 
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quá trình các đế quốc xâm lược Trung Quốc. 
- GV yêu cầu HS chú ý các nội dung: Nước nào đi đầu trong quá trình xâm lược ? Những nước nào đã tham gia xâu xé Trung Quốc ? (HS Yếu, TB)
- GV trình bày thêm: đi đầu trong quá trình xâm lược Trung Quốc là thực dân Anh. Lấy cớ triều đình Mãn Thanh tịch thu và đốt thuốc phiện, thực dân Anh đã tiến hành xâm lược Trung Quốc, chiến tranh thuốc phiện bùng nổ 1840-1842, nhà Thanh thất bại phải kí Hiệp ước Nam Kinh chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh. 
- GV yêu cầu HS đọc nội dung Hiệp ước Nam Kinh trong SGK, rút ra nhận xét.
- GV bổ sung: Trung Quốc bồi thường chiến 21 triệu bảng Anh, phải cắt Hồng Kông cho Anh, phải mở 5 cửa biển là Quảng Châu, Phúc Châu, Ninh Ba, Hạ Môn, Thượng Hải. Anh được hưởng quyền lãnh sự tài phán ở Trung Quốc (tức quyền xét xử tội phạm Anh tại Trung Quốc). Đây là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên mà Trung Quốc phải ký với nước ngoài. Hiệp ước này mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. 
- GV giải thích khái niệm nửa thuộc địa, nửa phong kiến: là chế độ một nước độc lập về chính trị, nhưng trên thực tế chịu ảnh hưởng, chi phối về kinh tế-chính trị của một hay nhiều nước đế quốc, không bị đặt dưới quyền thống trị trực tiếp của thực dân song chủ quyền dân tộc bị vi phạm, phải phụ thuộc nhiều vào đế quốc). 
- GV yêu cầu HS tiếp tục trả lời: Những nước nào đã tham gia xâu 

File đính kèm:

  • docGiao_an_lich_su_11_chuan_kien_thuc_ky_nang_2016_moi_nhat.doc
Giáo án liên quan