Giáo án Lịch sử 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA ĐẦU TIÊN
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)
- Nguyên nhân: Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy qua châu Bắc Sơn.
- Diễn biến: Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước khí giới của tàn quân Pháp, giải tán chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - 1940).
- Ý nghĩa: Tuy thất bại, nhưng đội du kích Bắc Sơn ra đời.
2. Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 – 1940)
- Nguyên nhân: Thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam đi làm bia đỡ đạn chống lại quân phiệt Xiêm.
- Diễn biến: Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa (đêm 22 rạng ngày 23 - 11 - 1940) ở hầu hết các tỉnh Nam Kì, thành lập chính quyền nhân dân và toà án cách mạng, cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện.
Tuần 23 Ngày dạy: /01/2015 TPPCT:25 Chương III CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 Bài 21 VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 – 1945 I. Mục tiêu 1. Kiến thức Tình hình thế giới và Đông Dương trong năm 1939 – 1945; các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, vàbinh biến Đô Lương: nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính, ý nghĩa. 2. Kĩ năng Tập dượt cho học sinh biết phân tích các thủ đoạn thâm độc của Nhật, Pháp, biết đánh giá ý nghĩa của ba cuộc nổi dậy đầu tiên và biết sử dụng lược đồ. 3. Tư tưởng Giáo dục cho học sinh lòng căm thù đế quốc phát xít Pháp – Nhật và lòng kính yêu, khâm phục tinh thần dũng cảm của nhân dân ta. II.Chuẩn bị GV: CKTK.... HS: SGK, đọc bài... III. Phương pháp Phương pháp đàm thoại, tích hợp, HĐ nhóm... IV. Tiến trình giờ dạy-giáo dục 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ(5p):Phong trào dân chủ 1936 -1939 đã diễn ra như thế nào ? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG THẦY-TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1(15p) GV: Em hãy tìm ra những nét mới về tình hình thế giới và Đông Dương ? HS: Dựa vào SGK trả lời GV: Pháp – Nhật cấu kết chặt chẽ nhau để áp bức bóc lột nhân dân Đông Dương. Song mỗi tên phát xít lại có các thủ đoạn thâm độc riêng để phục vụ quyền lợi của mình. GV: Nêu những thủ đoạn thâm độc của Pháp - Nhật đối với nhân dân Đông Dương ? HS: Dựa vào SGK trả lời GV: Hậu quả của các chính sách đó đối với các tầng lớp nhân dân ta ở Việt Nam ? HS: Cực khổ, điêu đứng GV:Chính sự áp bức bóc lột dã man của Nhật – Pháp làm cho mâu thuẩn giữa toàn thể dân tộc Đông Dương với Nhật – Pháp sâu sắc và điều đó đã dẫn đến phong trào đấu tranh bùng lên mạnh mẽ. Hoạt động 1(23p) GV: Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra ? HS: Trả lời GV: Tường thuật diễn biến cuộc khởi nghĩa. Ý Nghĩa k/nghĩa Bắc Sơn? GV: Tại sao cuộc khởi nghĩa Nam Kì bùng nổ ? HS: Dựa vào SGK trả lời GV: Tường thuật diễn biến cuộc khởi nghĩa. GV sơ kết bài: Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để áp bức bóc lột nhân dân ta. Các cuộc khởi nghĩa và binh biến đã thể hiện tinh thần yêu nước. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng lực lượng vũ trang, về thời cơ khởi nghĩa, I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ ĐÔNG DƯƠNG - Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức tấn công Pháp, tư bản phản động Pháp đầu hàng và làm tay sai cho Đức. - Quân phiệt Nhật Bản tiến sát biên giới Việt -Trung và tiến vào Đông Dương (9-1940). - Nhật – Pháp câu kết với nhau cùng áp bức bóc lột nhân dân ta, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp – Nhật càng sâu sắc. II. NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA ĐẦU TIÊN 1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940) - Nguyên nhân: Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy qua châu Bắc Sơn. - Diễn biến: Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước khí giới của tàn quân Pháp, giải tán chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - 1940). - Ý nghĩa: Tuy thất bại, nhưng đội du kích Bắc Sơn ra đời. 2. Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 – 1940) - Nguyên nhân: Thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam đi làm bia đỡ đạn chống lại quân phiệt Xiêm. - Diễn biến: Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa (đêm 22 rạng ngày 23 - 11 - 1940) ở hầu hết các tỉnh Nam Kì, thành lập chính quyền nhân dân và toà án cách mạng, cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện. - Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng lực lượng vũ trang, về thời cơ khởi nghĩa, 3. Binh biến Đô Lương (13 – 1 – 1941) (giảm tải) 4. Củng cố1p Em hãy nêu nguyên nhân bùng nổ, diễn biến và ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn,Nam Kì? 5. Dặn dò1p - Học bài cũ, lập niên biểu ba cuộc nổi dậy. - Chuẩn bị bài 22, trả lời các câu hỏi trong SGK. V. Rút kinh nghiệm: . Tuần 23 Ngày dạy: /01/2015 TPPCT: 26 Bài 22 CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM 1945 I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Tình cảnh nhân dân ta dưới hai tầng áp bức của nhật – pháp; các chủ trương của hội nghị trung ương đảng tháng 5 – 1941. - Sự ra đời của mặt trận việt minh và việc xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang trên khắp các vùng trong cả nước. - Cao trào kháng nhật cứu nước: nét chính về diễn biến, khí thế cách mạng sôi nổi, rộng khắp trong cả nước, bước phát triển mới của lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chính quyền cách mạng bắt đầu hình thành. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng sử dụng tranh ảnh, lược đồ lịch sử. - Tập dượt phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử. 3. Tư tưởng Giáo dục cho học sinh lòng kính yêu chủ tịch hồ chí minh, lòng tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, đứng đầu là lãnh tụ hồ chí minh. II. Chuẩn bị: Gv: cktk, g/án.... Hs: sgk, đọc bài.... III. Phương pháp phương pháp đàm thoại, tích hợp, hđ nhóm... IV. Tiến trình giờ dạy-giáo dục 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ(5p): Em hãy nêu nguyên nhân bùng nổ, ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì ? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG THẦY-TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1(12P) GV: Khi Liên Xô tham chiến, tính chất cuộc chiến tranh thay đổi như thế nào ? HS: Dựa vào SGK trả lời GV: Sau 30 năm tìm đường cứu nước và hoạt động ở nước ngoài, ngày 28- 1 - 1941, Người đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 họp tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19 - 5- 1941. GV: Những chủ trương mới của Đảng được quyết định ở Hội nghị Trung ương lần thứ 8 như thế nào? HS: Trả lời GV: Giới thiệu cho HS biết sự phát triển của lực lượng chính trị. GV: Lực lượng vũ trang được phát triển như thế nào ? HS: Trả lời GV: Nhận xét về vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ? HS: Quan sát hình 37, tìm hiểu thêm về những đội viên của đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân Hoạt động 2: (25) GV: Tại sao phát xít Nhật lại đảo chính Pháp ? HS: Trả lời theo SGK. GV: Giới thiệu diễn biến cuộc đảo chính Pháp. GV: Thời cơ tổng khởi nghĩa đã đến chưa ? HS: Một kẻ thù đã ngã gục, nhưng vẫn còn kẻ thù mới là phát xít Nhật, vì vậy tình thế cách mạng đã đến nhưng thời cơ chưa đến. -GV: Trước viêc Nhật đảo chính Pháp, Đảng ta có chủ trương gì ? HS: Dựa vào SGK trả lời GV: Tại sao Đảng ta lại phát động cao trào kháng Nhật cứu nước ? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Căn cứ vào tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến mau lẹ có lợi cho cách mạng Việt Nam, Đảng ta quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. GV: Tường thuật diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nươc. HS: Quan sát hình 38 (SGK), xác định các địa danh trong khu giải phóng Việt Bắc và nêu nhận xét về cao trào kháng Nhật cứu nước. GV sơ kết bài: Ngày 19-5-1941, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương. Tháng 5-1944, Mặt trận Việt Minh thành lập. Ngày 10-5-1941, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. I. MẶT TRẬN VIỆT MINH RA ĐỜI (19 – 5 – 1941) - Chiến tranh thế giới thứ hai bước sang năm thứ ba. Trên thế giới hình thành hai trận tuyến. - Ngày 28 - 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 họp tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19 - 5- 1941. - Hội nghị chủ trương: + Trước hết phải giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách Nhật – Pháp. + Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thực hiện khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” + Thành lập Mặt trận Việt Minh. - Sự phát triển lực lượng cách mạng: + Lực lượng chính trị: Mặt trận Việt Minh được thành lập ngày 19 - 5 – 1941, bao gồm các đoàn thể cứu quốc ở khắp cả nước. + Lực lượng vũ trang : Duy trì đội du kích Bắc Sơn, phát triển thành Cứu quốc quân, phát động chiến tranh du kích, thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (22 - 12 - 1944). II. CAO TRÀO KHÁNG NHẬT, CỨU NƯỚC TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM 1. Nhật đảo chính Pháp (9 – 3 – 1945) - Nguyên nhân: Chiến tranh bước vào giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải phóng. Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị nguy khốn. Quân Pháp ở Đông Dương cũng ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ để giành lại địa vị thống trị cũ. Tình thế trên buộc Nhật phải đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. - Diễn biến: Đêm 9 - 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng. 2. Tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Chủ trương của Đảng + Ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau là hành động của chúng ta”. + Xác định kẻ thù chính, cụ thể trước mắt là phát xít Nhật. + Phát động cao trào “Kháng Nhật cứu nước”. - Diễn biến + Từ giữa tháng 3 – 1945, cách mạng đã chuyển sang cao trào đấu tranh vũ trang và những cuộc khởi nghĩa từng phần. Ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng nhiều xã, châu, huyện được giải phóng. - Ngày 15 – 4 – 1945, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân. - Tháng 6 – 1945, khu giải phóng Việt Bắc ra đời. - Khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đã dấy lên phong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Không khí khởi nghĩa sục sôi trong cả nước 4. Củng cố1p Hệ thống kiến thức 5 . Dặn dò1p Học bài cũ. Xem trước bài 23. V. Rút kinh nghiệm: . Tuần 23 TPPCT:25-26 Ngày 0 /01/2015 Châu Thanh Gương
File đính kèm:
- Bai_21_Viet_Nam_trong_nhung_nam_1939_1945_20150726_013212.doc