Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 8, Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta

- GV: Cho HS quan sát H18, H19: Răng và rìu đá của người tối cổ ( Hiện vật phục chế)

- GV: Giải thích thêm: Những chiếc răng này vừa có đặc điểm của răng người lại có cả đặc điểm của răng vượn ( vì vậy người ta thường gọi người tối cổ là người vượn )

H: Em có nhận xét gì về chiếc rìu thô này?

- HS: Được ghè đẽo qua loa có một đầu gần tròn để cầm, đầu kia nhọn, sắc để chặt.

- GV giảng thêm: Trong điều kiện tự nhiên hoang dã, khắc nghiệt, lại do trình độ thấp kém, công cụ lao động thô sơ, người vượn phải tập hợp nhau lại thành từng bầy, cùng lao động chống thú dữ để tự bảo vệ -> gọi là bầy người nguyên thuỷ, cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào săn bắt, hái lượm cuộc sống hoang sơ “ăn long ở lỗ”

 

doc7 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 8, Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11.10.2014
Ngày giảng : 15/10/2014
Phần II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X
Chương I BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA
Tiết 8 - Bài 8: THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I Mục tiêu
1/Kiến thức
HS biết, trình bày, phát hiện những điểm chính về:
- Dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam: hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hóa); Xuân Lộc (Đồng Nai); công cụ ghè đẽo thô sơ.
- Dấu tích Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt Nam: (ở giai đoạn đầu: mài đá Ngườm – Thái Nguyên, Sơn Vi – Phú Thọ; ở giai đoạn phát triển: Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long...
2/ Kỹ năng 
 	- Rèn kĩ năng quan sát, nhận xét , trình bày và bước đầu biết so sánh.
3/ Thái độ: 
- Bồi dưỡng Hs ý thức về lịch sử lâu đời của đất nước ta; ý thức bảo vệ điều kiện tự nhiên và trân trọng lao động.
II/ Chuẩn bị
- GV: Công cụ bằng hiện vật phục chế,...
- HS: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi. 
III/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
- Sử dụng đồ dùng trực quan, miêu tả, sử dụng tư liệu lịch sử, trao đổi-đàm thoại, giải thích, phân tích, …
- Kĩ thuật : Thảo luận nhóm,...
IV/ Tổ chức giờ học
1/ Ổn định tổ chức (1p)
2/ Kiểm tra đầu giờ: ( Không)
3/ Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
* Giới thiệu bài mới: (1p)
 Cũng như một số nước trên thế giới, nước ta cũng có một lịch sử lâu đời, lịch sử nước ta là LS 4000 năm dựng nước và giữ nước, cũng trải qua các thời kì XH nguyên thuỷ và XH Cổ Đại. Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* HĐ1: Tìm hiểu dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam (16p)
- Mục tiêu: HS biết những điểm chính về: Dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam. 
- GV giới thiệu cảnh quan của những vùng có liên quan :
“Thời xa xưa, nước ta là một vùng rừng núi rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài, khí hậu 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cây cỏ, muông thú và con người. Cảnh quan thiên nhiên đó rất cần thiết đối với người nguyên thuỷ”
- GV: Cùng với các nhà khảo cổ trên thế giới phát hiện ra những dấu vết của người tối cổ ở Đông Phi, gần Bắc Kinh, đảo Gia va thì ở VN chúng ta vào những năm 60 - 65 các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những di tích của Người tối cổ. 
H: Người Tối cổ là những người như thế nào? 
( Sống cách đây 3 - 4 triệu năm, còn dấu tích của loài vượn; trán thấp, mày nổi cao, xương hàm nhô ra phía trước. người có lớp lông bao phủ, đã hoàn toàn đi bằng 2 chân, hai chi trước đã cầm nắm, hộp sọ đã phát triển....)
- HS đọc SGK từ “Vào năm 1960-1965 đến hết phần 1”
H: Người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước Việt Nam ?
- HS trả lời
- GVKL:
H: Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước ta?
- HS: Trên khắp đất nước từ Bắc đến Nam nhưng tập chung chủ yếu ở Bắc bộ và Bắc trung bộ: 
 + Miền Bắc: Lạng Sơn
 + Miền Trung: Thanh Hoá
 + Miền Nam: Đồng Nai
- GV: Những dấu tích tìm thấy tuy chưa nhiều nhưng có thể cho chúng ta khẳng định rằng: Việt Nam là một trong những quê hương của loài người.
Các nhà khảo cổ hi vọng trong tương lai có thể phát hiện được thêm dấu tích xa hơn và phong phú hơn nữa về người tối cổ ở Việt nam.
H: Người tối cổ sống cách chúng ta bao lâu ? Các nhà khảo cổ tìm thấy dấu tích gì của người tối cổ ?
- HS trả lời
- GVKL: 
- GV: Cho HS quan sát H18, H19: Răng và rìu đá của người tối cổ ( Hiện vật phục chế)
- GV: Giải thích thêm: Những chiếc răng này vừa có đặc điểm của răng người lại có cả đặc điểm của răng vượn ( vì vậy người ta thường gọi người tối cổ là người vượn )
H: Em có nhận xét gì về chiếc rìu thô này?
- HS: Được ghè đẽo qua loa có một đầu gần tròn để cầm, đầu kia nhọn, sắc để chặt.
- GV giảng thêm: Trong điều kiện tự nhiên hoang dã, khắc nghiệt, lại do trình độ thấp kém, công cụ lao động thô sơ, người vượn phải tập hợp nhau lại thành từng bầy, cùng lao động chống thú dữ để tự bảo vệ -> gọi là bầy người nguyên thuỷ, cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào săn bắt, hái lượm… cuộc sống hoang sơ “ăn long ở lỗ”… 
HĐ2: Tìm hiểu dấu tích Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt Nam (20p)
- Mục tiêu: HS hiểu biết những điểm chính về: Dấu tích Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt Nam.
 - GV: Cách đây 3 -2 vạn năm, người tối cổ chuyển thành người tinh khôn. Dấu tích được tìm thấy ở nhiều nơi trên đất nước ta, công cụ lao động của họ vẫn bằng đá, nhưng có tiến bộ hơn.
H: Đặc điểm của người tinh khôn?
 Cấu tạo cơ thể giống người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn người tối cổ, bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt gọn và linh hoạt.
- Quan sát H20, H19 ( Hiện vật phục chế)
H: Em hãy cho biết công cụ của Người tinh khôn có gì khác công cụ của Người tối cổ?
 H 20 ghè đẽo công phu hơn, có hình thù rõ ràng.
H: ở giai đoạn đầu, những dấu tích nào của Người tinh khôn được tìm thấy ở đâu, có đặc điểm gì ?
- HS trả lời
- GVKL: 
- HS đọc : Công cụ sản xuất được cải tiến ...cuốc đá”
H: Em hãy so sánh, nhận xét công cụ H20 với công cụ H21, H22 , H23 ?( Hiện vật phục chế)
HS thảo luận nhóm 2 bàn( 3p)
Đại diện nhóm trình bày, điều hành
GVKL
+ H20 ghè đẽo đơn giản, thô sơ kkông công phu.
+ H21,22,23 mài lưỡi mỏng hơn, cầu kỳ và công phu -> kỹ thuật tinh sảo hơn, tiến bộ.
H: Tại sao có sự tiến bộ đó?
 Nhu cầu c/sống con người ngày 1 cao hơn, con người thông minh, sáng tạo hơn.
H: Giá trị của sự tiến bộ đó là gì ?
 Khẳng định đ/sống con người ngày 1 đi lên, năng xuất lao động tăng, chứng tỏ khả năng lao động của con người... Tích hợp bảo vệ môi trường ( ý thức bảo vệ điều kiện tự nhiên và trân trọng lao động)
H: Theo em ở giai đoạn phát triển, Người tinh khôn gì mới?
- Công cụ : được cải tiến: kỹ thuật mài ở lưỡi sắc hơn; có thêm công cụ bằng xương, sừng, đồ gốm.
- GVKL: 
- GVKL: Cùng với sự p.triển của người tinh khôn là sự tiến bộ về kỹ thuật chế tác đá thành những công cụ mài sắc và hàng loạt các công cụ mới, đăc biệt là đồ gốm.
- GVCC toàn bài: Trên đất nước ta từ xa xưa đã có con người sinh sống, quá trình tồn tại liên tục hàng vạn năm của người nguyên thuỷ, đã đánh dấu bước mở đầu của lịch sử nước ta.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
 " Dân ta phải biết sử ta
 Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam".
H: Em hiểu câu nói trên như thế nào?
 Phải biết lịch sử Việt Nam mới biết rõ quá trình phát triển các giai đoạn của dân tộc . Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam để hiểu và rút kinh nghiệm của quá khứ và hướng tới tương lai rực rỡ hơn.
1/ Dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam
- Địa điểm : Người tối cổ được tìm thấy ở :
+Hang Thẩm Khuyên , Thẩm Hai (Lạng sơn)
+Núi Đọ ,Quan Yên, (Thanh Hoá) 
+Xuân Lộc (Đồng Nai)
- Thời gian: cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm 
- Dấu tích: chiếc răng và rìu đá.
2/ Dấu tích Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt Nam
- Ở giai đoạn đầu: công cụ là những chiếc rìu làm bằng hòn đá cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng, được tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), có niên đại cách ngày nay khoảng 3 -2 vạn năm.
- Ở giai đoạn phát triển: công cụ được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai, một số công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm, được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc sơn (L.Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Q.Ninh), có niên đại từ 12000 đến 4000 năm cách ngày nay.
4/ Củng cố: (5p)
- GV sử dụng bảng phụ
* Nối cột A với cột B cho phù hợp
Cột A - Các giai đoạn
Nối
Cột B - Công cụ
A. Người tối cổ
A- 2
1. Rìu đá mài sắc, công cụ bằng xương, sừng và đồ gốm
B. Người tinh khôn
 giai đoạn đầu
B - 3
2.Rìu đá ghẽ đẽo thô sơ
C. Người tinh khôn 
 giai đoạn phát triển
C - 1
3.Rìu đá có hình thù rõ ràng
* Bài tập: Lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ trên đất nước ta. ( GV hướng dẫn lập bảng, HS làm ở nhà )
Các giai đoạn
Thời gian
Địa điểm tìm thấy
Công cụ chủ yếu
Người tối cổ
 40 -> 30 vạn năm
Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hoá); Xuân Lộc (Đồng Nai)... 
Công cụ đá ghè đẽo thô sơ
Người tinh khôn ở giai đoạn đầu
3 -> 2 vạn năm
Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ)..
Những chiếc rìu đá cuội, ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Người tinh khôn ở giai đoạn phát triển
12000-4000 năm
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình)...
Công cụ đá với kỹ thuật mài ở lưỡi; xương, sừng, đồ gốm...
5/ Hướng dẫn học bài: (2p)
* Bài cũ: Học bài cũ.
* Bài mới: Đọc trước bài 9: Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta và trả lời câu hỏi SGK.

File đính kèm:

  • docT8- Thoi nguyen thuy... (sủ 6).doc