Giáo án Lịch Sử 12 – Cơ Bản
Bài 17:
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
TỪ SAU 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY19 - 12 - 1946
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
- Những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.
- Sự lãnh của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn đưa đất nước thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn, chống lại thù trong giặc ngoài.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, niềm tự hào dân tộc.
3. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau cách mạng tháng Tám và nhiệm vụ cấp bách của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
ưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. - Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình. 2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939 a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936 - Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến. - Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình. - Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai. - Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. - Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương. b) Những phong trào đấu tranh tiêu biểu (HS đọc thêm) 3. Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939 - Ý nghĩa: + Phong trào dân chủ 1936 - 1939, là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành ; Đảng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh. Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác. - Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về: + Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. + Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. + Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. - Phong trào dân chủ 1936 - 1939, như một cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 4. Củng cố : - Tình hình Việt Nam trong những năm 1936-1939 như thế nào? - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 7/1936? - Những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong pt dân chủ 1936-1939? - Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939? 5. Dặn dò: Trả lời câu hỏi trong SGK và đọc bài mới ở nhà? Duyệt: N. sọan: N. dạy: . Tuần: ... Tiết: Bài 16 PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945 ) NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1.Kiến thức: Hiểu rõ: - Đường lối cách mạng đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. 2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: - Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. - Bồi dưỡng tinh thần nhiệt tình cách mạng; noi gương tinh thần Cách mạng tháng Tám của ông cha, trân trọng giữ gìn và biết phát huy thành quả Cách mạng tháng Tám. 3. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản. - Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử. II. THIẾT BỊ,TÀI LIỆU DẠY HỌC. Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và chính biến Đô Lương. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC. 1. Kiểm tra bài cũ. -Tình hình Việt Nam trong những năm 1936-1939 như thế nào? - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 7/1936? 2. Bài mới: Trình bày khái quát những nội dung sẽ học trong bài. 3. Tiến trình tổ chức dạy - học. Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản cần nắm Hoạt động: cá nhân GV dùng bản đồ thế giới, khái quát diễn biến chính của chiến tranh thế giới thứ hai. Trong những năm 1939-1945, tình hình chính trị Việt Nam chịu tác động rất mạnh của tình hình thế giới và nước Pháp. ? Em hãy cho biết những sự nào của lịch sử thế giới và nước Pháp có tác động đến Việt Nam? - HS dựa vào SGK và những kiến thức đã học để trả lời. - GV nhận xét, bổ sung. Hoạt động: cá nhân, cả lớp ? Em hãy cho biết chính sách kinh tế của Pháp - Nhật đối với Đông Dương? - HS theo dỏi SGK trả lời - GV bổ sung, chốt ý kết hợp minh họa: + Tháng 9-1939, Toàn quyền Pháp ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho “mẫu quốc” tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, nguyên liệu. + Pháp thi hành chính sách « kinh tế chỉ huy » thực chất là lợi dụng chiến tranh để nắm độc quyền về kinh tế, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, cưỡng bức thu mua long thực thực phẩm, sa thải công nhân viên chức, tăng giờ làm, giảm long, kiểm soát việc sản xuất và phân phối. + Khi Nhật nhảy vào Đông Dương, Pháp buộc phải san sẻ quyền lợi của Đông Dương cho Nhật, để Nhật sử dụng mọi phương tiện giao thông, đảm bảo an ninh cho quân đội Nhật, nộp cho Nhật khoản tiền lớn. Để cung cấp đủ cho Nhật, Pháp đã tăng cường bóc lột nhân dân ta. + Nhật còn cướp ruộng đất của nhân dân ta, bắt nông dân nhổ lúa, ngô trồng đay, thầu dầu phục vụ nhu cầu chiến tranh. + Một số công ty của Nhật đầu tư vào các ngành phục vụ nhu cầu quân sự ? Em hãy cho biết hậu quả của chính sách kinh tế của Nhật-Pháp? - HS theo dỏi SGK trả lời - GV chốt lại: + Chính sách kinh tế của Pháp- Nhật đã đẩy nhân dân ta vào cảnh sống cùng cực “ một cổ hai tròng”. + Cuối năm 1944-đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. + Tất cả các giai cấp tầng lớp ở nước ta đều căm thù Pháp-Nhật, mâu thuẫn dân tộc lên cao. Yêu cầu Đảng phải có sự lãnh đạo kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp, lãnh đạo nhân dân ta làm cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. ? Tình hình nước ta trong những năm 1939-1945 có chuyển biến như thế nào? Hoạt động: cá nhân - GV thông báo: Tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng được triệu tập ở Bà Điểm(Hóc môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. ? trình bày nội dung của Hội nghị? *Hoạt động: cá nhân ? Qua nội dung Hội nghị em hãy đưa ra nhận xét và đánh giá về Hội nghị Trung ương tháng 11-1939? (gợi ý so với thời kì 1936-1939, chủ trương của Đảng ở Hội nghị này có gì khác) - HS suy nghĩ có thể thảo luận với các bạn tìm câu trả lời. - GV nhận xét, mở rộng: Ở thời kì 1936-1939, Đảng xác định nhiệm vụ trước mắt là nhiệm vụ dân chủ. Song từ sau chiến tranh thế giới bùng nổ, căn cứ vào sự thay đổi của tình hình thế giới và trong nước, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quốc Pháp ngày càng tăng, Đảng ta đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ dân chủ được thực hiện từng bước sao cho phù hợp. Các khẩu hiệu đấu tranh, hình thức đấu tranh, tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất cũng được thay đổi cho phù hợp nhằm giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc. Như vậy Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 đã đánh dấu bước chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh của Đảng. GV có thể nói thêm về tiểu sử và sự nghiệp của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ. Hoạt động: nhóm - GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ + Nhóm 1: Đánh giá sự kiện Bác Hồ trở về nước và chủ trì Hội nghị TW 8? + Nhóm 2: So sánh nội dung của 2 hội nghị TW 6 & 8? + Nhóm 3: Phân tích ý nghĩa Hội nghị TW 8? - HS các nhóm làm việc theo sự hướng dẫn của GV. Từng nhóm cử 1 đại diện trình bày trước lớp. - GV nhận xét và nhấn mạnh một số nội dung. Lúc này chiến tranh thế giới lan rộng và ngày càng ác liệt. Ở Đông Dương, Nhật - Pháp đã câu kết với nhau đẩy nhân dân ta vào cảnh 1 cổ 2 tròng. Mâu thuẫn dân tộc cao hơn bao giờ hết, nhiều cuộc đấu tranh vũ trang chống đế quốc Pháp đã nổ ra. Tinh hình trong nước rất khẩn trương, thời cơ giành chính quyền sớm muộn sẽ đến. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sự trở về của Người là một sự trở về đúng thời điểm, đúng lúc cách mạng Việt Nam can tới một vị lãnh đạo uy tín và tài năng giàu kinh nghiệm cách mạng, can có vai trò lịch sử của 1 cá nhân kiệt xuất. Trước khi Nguyễn Ái Quốc về nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị Trung ương lần 6 và 7 nhằm chuyển hướng đường lối đấu tranh trong thời kì mới. Khi trở về Người chọn Cao Bằng làm căn cứ và tại đây Người đã chuẩn bị cho Hội nghị Trung ương lần 8. ? Đảng Cộng sản Đông Dương đã tiến hành xây dựng lực lượng chính trị như thế nào? - HS theo dõi SGK trả lời - GV nhận xét, bổ sung và chốt lại - GV nhấn mạnh: Như vậy, từ tháng 5-1941 đến 1943, Đảng đã vận động, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân đứng trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng được một đội quân chính trị hùng hậu chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. ? Em hãy cho biết công tác xây dựng lực lượng vũ trang của Đảng? - HS theo dõi SGK trả lời - GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. - GV trình bày về công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng. Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng được Đảng quan tâm: Vùng Bắc Sơn-Võ Nhai được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-1940) chủ trương xây dựng thành căn cứ địa cách mạng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng. Đó là hai căn cứ đầu tiên của cách mạng nước ta. Hoạt động: cả lớp, cá nhân. ? Trình bày công tác chuẩn bị trước ngày Tổng khởi nghĩa? Yêu cầu nêu được các ý chính sau đây: - 15-20/4/1945, BTV TW Đảng Triệu tập Hội nghị QS Bắc Kỳ quyết định thống nhất và pt lực lượng vũ trang. - 16/4/1945, Tổng bộ VM ra chỉ thị thành lập uỷ ban dân tộc giải phóng. - 15/5/1945, VNTTGPQ và CQQ thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - 4/6/1945, thành lập khu giải phóng Việt Bắc. Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân GV dùng bản đồ, yêu cầu HS khái quát những diễn biến chính của cách mạng tháng 8/1945. HS trả lời câu hỏi, GV nhận xét và chốt ý. Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân ? trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8/1945? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, GV nhận xét và chốt ý: 1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 a) Tình hình chính trị - Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa. - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Tháng 9-1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. - Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. b) Tình hình kinh tế - xã hội - Về kinh tế: + Chính sách của Pháp: thi hành chính sách "Kinh tế chỉ huy", tăng thuế cũ, đặt thuế mới , sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm + Chính sách của Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mănggan, sắt... - Về xã hội: + Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. + Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật. 2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945 a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. + Hội nghị xác định. - Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng. - Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. -Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. - Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương. + Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới (HS đọc thêm) c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) + Hoàn cảnh: 28-01-1941, sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) + Nội dung Hội nghị Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh 19/5/1941). Và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. + Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc. d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền - Xây dựng lực lượng chính trị : + Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập. + Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập. + Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh - Xây dựng lực lượng vũ trang : + Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích. + Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. - Xây dựng căn cứ địa: Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. - Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền : + Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. + Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944). + Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra... + Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa". + Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. 3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền a) Khởi nghĩa từng phần (tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945) - Nhật đảo chính Pháp: + Tối 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng. + Nhật tuyên bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập", dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm Đông Dương. - Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta": Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị nêu rõ: + Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp – Nhật" được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật". + Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị ... sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. + Quyết định "phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước". - Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước: + Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. + Ở Bắc Kì, khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng triệu người tham gia. + Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ. + Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho, Hậu Giang. b) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4-1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. - Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp (4-1945). - Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập (6-1945). 4. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố : + Ngày 9-8-1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật. + Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. + Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố "Quân lệnh số 1", phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Các ngày 14, 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. + Tiếp đó, từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Nhận biết đây là thời cơ "ngàn năm có một" cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi : + Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện thuận lợi như thế. + Thời cơ "ngàn năm có một" chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9-1945). + Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh (Anh – Pháp – Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu. - Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám : + Chiều ngày 16-8-1945, một đơn vị của đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. + Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. + Tại Hà Nội, ngày 19-8, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch, như Phủ Khâm sai, Toà Thị chính..., khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. + Tiếp đó, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23-8-1945), Sài Gòn (25-8-1945). + Thắng lợi ở Hà Nội – Huế – Sài Gòn đã tác động mạnh đến các địa phương trong cả nước khởi nghĩa giành chính quyền, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8-1945. 5. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập (2-9-1945) - Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội. - Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (28-8-1945). - Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 a) Nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân chủ
File đính kèm:
- Bai_27_Tong_ket_tich_su_Viet_Nam_tu_nam_1919_den_nam_2000_20150726_020844.doc