Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 50, Bài 39: Quốc tế thứ hai

HỎI: Hoàn cảnh Quốc tế thứ hai ra đời?

Trước khi HS trả lời câu hỏi, GV gợi ý: Sự phát triển của CNTB, sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với công nhân, chính sách chạy đua vũ trang.

GV nhận xét chốt ý.

 

GV trình bày: Đại hội thông qua nhiều nghị quyết quan trọng, nêu lên sự cần thiết phải thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản mỗi nước, đề cao vai trò đấu tranh chính trị, tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8 giờ, lấy ngày 1-5 làm ngày Quốc tế lao động.

 

doc4 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 4369 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 50, Bài 39: Quốc tế thứ hai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 24-4-2009
Tiết : 50
 Bài 39 QUỐC TẾ THỨ HAI
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Kiến thức: Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được:
- Nắm được sự phát triển của PTCN cuối TK XIX. Hoàn cảnh ra đời của Quốc tế II và những đóng góp của tổ chức này đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, đặc biệt dưới sự lãnh đạo của Ăng ghen.
- Hiểu được cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế thứ hai phản ánh cuộc đấu tranh giữa 2 luồng tư tưởng: Mác xít và phi mác xít trong phong trào công nhân quốc tế.
Tư tưởng, tình cảm: Giúp HS hiểu rõ công lao to lớn của Ăng ghen và người kế tục là Lê Nin đối với 
phong trào Cộng sản và công nhân Quốc tế.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định các sự kiện và vai trò cá nhân trong tiến trình lịch sử.
II. CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của thầy: 
- Tham khảo tài liệu về phong trào công nhân thế giới, SGK, SGV.
- Sưu tầm chân dung những đại biểu nổi tiếng trong PTCN cuối TK XIX-đầu TKXX: Ăng ghen, La-phác-Gơ..
- Phương án tổ chức: HĐ cá nhân và cả lớp.
 2. Chuẩn bị của trò: SGK, đọc bài trước trong SGK. Sưu tầm ảnh GV giới thiệu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 6 phút
 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, thái độ học tập của HS.
 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu quá trình thành lập, hoạt động và vai trò của Quốc tế thứ nhất?
 3. Dẫn dắt vào bài mới: Sự phát triển của phong trào CMTG trong những thập niên 70 – 80 của TK XIX với sự ra đời của cách mạng chính Đảng công nhân có tính chất quần chúng ở nhiều nước đòi hỏi phải có một tổ chức Quốc tế mới để lãnh đạo phong trào công nhân thế giới
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức cơ bản
10’
 7’
HĐ1: Cá nhân và tập thể.
HỎI: Nguyên nhân dẫn đến phong trào CN cuối TK XIX?
GV nhận xét chốt ý.
GV cho HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK nói về phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động ở Đức, Pháp, Anh đồng thơì hỏi: Qua đoạn đọc trên em hãy cho biết phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra như thế nào?
GV nhận xét bổ sung.
Nhấn mạnh: Đến cuộc đấu tranh của công nhân Chi-ca-gô.
HĐ cá nhân.
HỎI: Điểm mới gì nổi bật trong phong trào công nhân thế giới thời kì này?
GV nhận xét bổ sung.
HỎI: Từ thực tế nhiều tổ chức Đảng ra đời đặt ra yêu cầu gì?
GV nói rõ thêm: Sau khi Các Mác qua đời (1883), sứ mệnh lãnh đạo phong trào công nhân quốc tế thuộc về Ăng ghen.
Những sự kiện nào chứng tỏ phong trào công nhân thế giới vẫn tiếp tục phát triển trong những năm cuối TK XIX?
HĐ1:
HS đọc SGK trả lời: Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, chính sách chạy đua vũ trang làm đời sống công nhân cực khổ.
HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK, suy nghĩ trả lời.
HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi: 
Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm công nhân tiến bộ được thành lập.
HS suy nghĩ trả lời: Yêu cầu thành lập một tổ chức Quốc tế mới.
HS trả lời câu hỏi.
1. Phong trào công nhân cuối TK XIX:
* Nguyên nhân:
- Đội ngũ công nhân tăng về số lượng và chất lượng, có điều kiện sống tập trung.
- Do sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, chính sách chạy đua vũ trang làm đời sống công nhân cực khổ® bùng nổ các cuộc đấu tranh của công nhân.
* Phong trào công nhân đòi cải thiện đời sống, đòi quyền tự do dân chủ ngày càng lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
- Tiêu biểu: gần 40 vạn công nhân Chi-ca-gô (1-5-1886), đòi lao động 8 giờ đã buộc giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó đi vào lịch sử là ngày Quốc tế LĐ.
- Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm công nhân tiến bộ được thành lập: Đảng công nhân xã hội dân chủ Đức (1875) Đảng công nhân xã hội Mĩ (1876), Đảng công nhân Pháp (1879), nhóm giải phóng lao động Nga (1883).
* Yêu cầu thành lập một tổ chức Quốc tế mới để đoàn kết lực lượng công nhân các nước càng trở nên cấp thiết.
10’
 9’
HĐ2: Cá nhân.
HỎI: Hoàn cảnh Quốc tế thứ hai ra đời?
Trước khi HS trả lời câu hỏi, GV gợi ý: Sự phát triển của CNTB, sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với công nhân, chính sách chạy đua vũ trang.
GV nhận xét chốt ý.
GV trình bày: Đại hội thông qua nhiều nghị quyết quan trọng, nêu lên sự cần thiết phải thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản mỗi nước, đề cao vai trò đấu tranh chính trị, tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8 giờ, lấy ngày 1-5 làm ngày Quốc tế lao động.
HỎI: Nêu hoạt động và vai trò của Quốc tế thứ hai?
GV nhấn mạnh: Vai trò của Ăng ghen đối với hoạt động của Quốc tế II khi Người còn sống.
HĐ cả lớp, cá nhân.
GV trình bày và phân tích: Sự ra đời của Quốc tế thứ hai là bằng chứng về sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác trong phong trào công nhân. 
GV gọi HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK sau đó giới thiệu về chủ nghĩa cơ hội.
HỎI: Cho biết cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế thứ hai diễn ra như thế nào?
GV nhận xét chốt ý:
 Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức, các Đảng trong Quốc tế hai xa dần đường lối đấu tranh cách mạng, thoã hiệp với giai cấp tư sản, đẩy nhân dân lao động vào cuộc chiến tranh vì lợi ích của bọn đế quốc. Quốc tế thứ hai tan rã khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
HĐ2:
HS dựa vào những nội dung kến thức ở mục 1 và vốn hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. 
- CNTB phát triển ở giai đoạn cao, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân lao động.
- Chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị phân chia lại thế giới dẫn đến đời sống nhân dân cực khổ.
HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.
HS nắm được:
Từ khi Ăng ghen qua đời, cùng với những biến động của đời sống kinh tế - xã hội những phần tử cơ hội chống lại học thuyết Mác dần chiếm ưu thế trong Quốc tế thứ hai do E.Béc-xtai-nơ đề xướng đã làm cản trở bước tiến của phong trào công nhân.
HS trả lời:: 
- Cuộc đấu tranh của một số lãnh tụ CM trong các Đảng công nhân như La-phác-gơ (Pháp); Bê-ben, Rô-da Lúc-xem- bua (Đức)… Tuy nhiên kết quả hạn chế do đấu tranh không triệt để.
- Cuộc đấu tranh của Lê Nin - Lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga - Lên án ách thống trị của đế quốc thuộc địa đòi quyền tự quyết cho các dân tộc và bảo vệ học thuyết Mác.
HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK.
2. Quốc tế thứ hai:
- Hoàn cảnh ra đời:
+ CNTB phát triển ở giai đoạn cao, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân lao động.
+ Chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị phân chia lại thế giới dẫn đến đời sống nhân dân cực khổ.
+ Nhiều Đảng và tổ chức công nhân tiến bộ ra đời.
=> Ngày 14-7-1889, Quốc tế thứ hai thành lập ở Pa-ri.
- Hoạt động Quốc tế thứ hai: Thông qua các Đaị hội và nghị quyết, sự cần thiết thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản, đề cao đấu tranh chính trị.
- Vai trò: Hạn chế ảnh hưởng các trào lưu cơ hội chủ nghĩa vô chính phủ.
- Diễn ra cuộc đấu tranh giữa khuynh hướng cách mạng và khuynh hướng cơ hội.
- Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức, các Đảng trong Quốc tế thứ hai xa dần đường lối đấu tranh cách mạng, thoã hiệp với giai cấp tư sản.
 => Quốc tế thứ hai tan rã. 
4. Sơ kết bài học: 3 phút
Củng cố kiến thức: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi nhận thức ngay từ đầu giờ học: Phong trào công nhân cuối
TKXIX diễn ra như thế nào? Hoàn cảnh lịch sử hoạt động và vai trò của Quốc tế hai?
Dặn dò: 
- Học bài câu hỏi 1,2 SGK-Tr199.
- Đọc trước bài 40: LÊ NIN VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA ĐẦU TKXX.
Bài tập về nhà: 
IV. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docT50-10.DOC
Giáo án liên quan