Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 44, Bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
HS dựa vào SGK trả lời :
- Pháp ngành luyện kim và khai thác mỏ tập trung vào 2 công ti:
+ Snây-dơ Crô-dô nắm nhà máy quân sự.
+ Tổng công ti đường sắt và điện khí cùng 6 công ti khác độc quyền ngành đường sắt trong nước, 50% trọng tải biển do 3 công ti lớn nắm. Hai công ti Xanh Gô-ben và Cu-man kiểm soát toàn bộ CN hoá chất.
- Ở Đức công ti than Ranh -Vet-xpha-len đã kiểm soát 95% tổng sản lượng than vùng Rua.
Ngày soạn :3-4-2013 Tiết : 44 Bài 34 CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA I. MỤC TIÊU: Kiến thức: Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được: - Những thành tựu chủ yếu về khoa học kĩ thuật cuối TK XIX - đầu TK XX, nó đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất xã hội. - Khoảng những năm cuối TK XX, CNTB dần chuyển sang giai đọan ĐQCN mà đặc trưng cơ bản nhất là sự ra đời của các tổ chức độc quyền và sự bóc lột ngày càng tinh vi hơn đối với nhân dân lao động. Kĩ năng: Rèn luyện HS kĩ năng nhận xét, đánh giá sự kiện lịch sử, khai thác và sử dụng tranh ảnh. Thái độ: Biết trân trọng những công trình nghiên cứu, những phát minh của các nhà khoa Học. Thấy được CNĐQ là giai đoạn phát triển cao CNTB, đi cùng với nó là những thủ đoạn bóc lột tinh vi. II CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của thầy: - Tham khảo tài liệu về cuộc đời và sự nghiệp của các nhà bác học có tên tuổi trên thế giới, SGK, SGV. - Tranh ảnh của các nhà bác học có những phát minh nổi tiếng vào cuối TK XIX - đầu TK XX. - Phương án tổ chức: HĐ cả lớp, cá nhân, nhóm. 2. Chuẩn bị của trò: SGK, đọc trước bài trong SGK, sưu tầm tranh ảnh GV giới thiệu. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 6 phút 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiếm tra sĩ số, thái độ học tập của HS. 2. Kiểm tra bài cũ: Tại sao nói cuộc nội chiến Mĩ lại mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản? 3. Giảng bài mới: Cuối TK XIX - đầu TK XX, các nước tư bản Âu - Mĩ có những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, bước sang giai đoạn ĐQCN. Đặc trưng cơ bản nhất của giai đoạn này là sự ra đời các tổ chức độc quyền và sự bóc lột ngày càng tinh vi hơn đối với nhân dân lao đông làm cho mâu thuẫn trong xã hội ngày càng gay gắt. Để hiểu rõ nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển của CNTB? Sự ra đời và những đặc điểm cơ bản của CNTB ở giai đoan ĐQCN? Tìm hiểu bài: TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinhøø Nội dung 10’ 8’ HĐ1: HĐ nhóm. GV: Khoảng 30 năm cuối TK XIX, LLSX ở các nước tư bản đã đạt đến trình độ phát triển cao. GV chia lớp làm 4 nhóm, giao nhiệm vụ từng nhóm. Nhóm1: Nêu tên các nhà khoa học và những thành tựu phát minh về vật lí. GV nhận xét bổ sung Nhóm2: Nêu tên các nhà khoa học và những thành tựu phát minh về khoa học. GV nhận xét bổ sung. Nhóm3: Nêu tên các nhà khoa học và những thành tựu trong lĩnh vực sinh học. GV nhận xét, bổ sung. Nhóm4: Nêu những tiến bộ trong việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp. GV nhận xét, bổ sung. HĐ cả lớp và cá nhân. GV trình và phân tích những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất. HỎI: Ý nghĩa của những tiến bộ về khoa học kĩ thuật? GV nhận xét bổ sung. HĐ1: HS nắm được: Nhờ những phát minh khoa học trong các lĩnh vực Vật lí, hoá học, sinh học. HS đọc SGK thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày: Nhóm1 trả lời: - Phat minh về điện. - Thuyết điện từ. - Phát hiện về phóng xạ - Cấu trúc vật chất. - Phát minh tia X. Nhóm2 trả lời: Định luật tuần hoàn của Men-đê-li-ép (Nga) đặt cơ sở cho sự phân hạng của nguyên tố hoá học. Nhóm3 trả lời: - Học thuyết Đác-Uyn. - Phat minh của Lu-i Pa-xtơ. - Công trình Páp-lốp. Nhóm4 trả lời: Trong nông nghiệp máy móc được sử dụng nhiều: Máy kéo, cày, gặt… Phương pháp canh tác được cải tiến, việc sử dụng phân hoá học nâng cao năng suất cây trồng. HS nghe và ghi bài. HS đọc SGK trả lời câu hỏi: (như nội dung cơ bản). 1. Những thành tựu về khoa học - Kĩ thuật cuối TKXIX -đầu TK XX: * Trong lĩnh vực vật lí: - Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm (Đức), G.Jun (Anh), E.Len-Xơ (Nga) mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới. - Phát hiện về phóng xạ của Hăng-Ri Béc-cơ-ren, Ma-ri Quy-ri (Pháp) đã đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân. - Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu vật chất. - Phát minh của Rơn-ghen (Đức) về tia X vào 1895, có ứng dụng quan trọng trong y học. * Trong lĩnh vực hoá học: Định luật tuần hoàn của nhà bác học Men-đê-li-ép (Nga). * Trong lĩnh vực sinh học: - Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến sự tiến hoá và di truyền. - Phát minh của nhà bác học Lu-i Pa-xtơ (Pháp) giúp chế tạo thành công vắcxin chống bệnh chó dại. - Páp-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người. * Trong nông nghiệp: Máy móc được sử dụng nhiều: Máy kéo, cày, gặt… Sử dụng phân hoá học nâng cao năng suất cây trồng. * Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất: - Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-Xme và lò Mác-tanh, Tuốc-bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng. - Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho GTVT. Công nghiệp hoá học ra đời. - Giữa TK XIX, phát minh ra máy điện tín. Cuối TK XIX, ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong. Tháng 12-1903 anh em người Mĩ đã chế tạo máy bay đầu tiên. * Ý nghĩa: Đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN, đánh dấu bước tiến mới của CNTB ở giai đoạn này. 8’ 10’ HĐ2: Cá nhân. HỎI: Hãy cho biết bối cảnh dẫn đến sự ra đời của các tổ chức độc quyền GV: Tổ chức độc quyền ra đời nhằm bảo đảm quyền lợi lợi nhuận cao, hạn chế cạnh tranh và ngăn ngừa khủng hoảng. Song trên thực tế mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản ngày càng sâu sắc. HĐ cả lớp, cá nhân. HỎI: Quá trình tập trung sản xuất hình thành các công ti độc quyền trong lĩnh vực công nghiệp diễn ra như thế nào? Đặc điểm của CNTB ở giai đoạn ĐQCN? GV trình bày và phân tích: Sự tập trung sản xuất cũng diễn ra trong lĩnh vực ngân hàng. Một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt động kinh doanh của cả nước hình thành tư bản tài chính, bọn tư bản tài chính còn đầu tư vốn ra nước ngoài đem lợi nhuận cao. Nhấn mạnh: Ngoài đặc điểm trên, mỗi nước do điều kiện lịch sử kinh tế của mình đã chuyển sang giai đoạn ĐQCN với những nét riêng biệt. HỎI: Sự ra đời của các tổ chức độc quyền dẫn đến hậu quả gì? GV nhận xét, bổ sung. HĐ Củng cố kiến thức: - Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển của CNTB? - Sự ra đời và những đặc điểm cơ bản của CNTB ở giai đoạn ĐQCN? HĐ2: HS dựa vào vốn hiểu biết của mình và SGK để trả lời: Cuối TKXIX - đầu TKXX nhờ những tiến bộ khoa học kĩ thuật, sản xuất công nghiệp các nước Âu-Mĩ tăng nhanh dẫn đến tích tụ tư bản. Đây là thời kì cá lớn nuốt cá bé. HS dựa vào SGK trả lời : - Pháp ngành luyện kim và khai thác mỏ tập trung vào 2 công ti: + Snây-dơ Crô-dô nắm nhà máy quân sự. + Tổng công ti đường sắt và điện khí cùng 6 công ti khác độc quyền ngành đường sắt trong nước, 50% trọng tải biển do 3 công ti lớn nắm. Hai công ti Xanh Gô-ben và Cu-man kiểm soát toàn bộ CN hoá chất. - Ở Đức công ti than Ranh -Vet-xpha-len đã kiểm soát 95% tổng sản lượng than vùng Rua. HS nắm được: Thị trường của Anh chủ yếu là Ấn độ, Trung Quốc, Nga, các nước Mĩ la tinh. HS nắm được: - Mĩ là sự hình thành các Tơ-rớt khổng lồ với những tập đoàn tài chính giàu sụ. - Anh là đế quốc thực dân với hệ thống thuộc địa rộng lớn. - Pháp là đế quốc cho vay nặng lãi. HS tìm hiểu SGK trả lời: - Mâu thẫn giữa các nứơc đế quốc trong việc tranh chấp thuộc địa => các cuộc chiến tranh để phân chia thuộc địa. - Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với đế quốc, giữa giai cấp tư sản với nhân dân lao động các nước tư bản. => Đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. HS nghe,ghi nho 2. Sư hình thành các tổ chức độc quyền:(đọc thêm SGK) * Nguyên nhân: - Do tiến bộ của khoa học - Kĩ thuật, sản xuất công nghiệp các nước Âu - Mĩ tăng nhanh dẫn đến tích tụ tư bản. - Các ngành kinh tế chuyển từ tự do cạnh tranh sang tổ chức độc quyền dưới nhiều hình thức: Các-ten, Xanh-đi-ca, Tờ-rơt. * Đặc điểm của CNĐQ: - Trong công nghiệp: Diễn ra quá trình tập trung vốn lớn thành lập những công độc quyền như ở Pháp, Đức, Mĩ … lũng đoạn đời sống kinh tế các nước tư bản. - Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt động kinh doanh của cả nước hình thành tư bản tài chính. - Tư bản tài chính còn đầu tư vốn ra nước ngoài đem lợi nhuận cao: Năm 1900, nước Anh đầu tư vốn ra bên ngoài 2 tỉ Livrơ xtécling, đến 1913 lên gần 4 tỉ. * Mỗi đế quốc còn có đặc điểm riêng: - Mĩ là sự hình thành các Tờ-rớt khổng lồ với những tập đoàn tài chính giàu sụ. - Anh là đế quốc thực dân với hệ thống thuộc địa rộng lớn và đông dân. - Pháp là đế quốc cho vay nặng lãi. * Xuất hiện nhiều mâu thuẫn: - Giữa các nước đế quốc với nhau. - Giữa đế quốc với nhân dân thuộc địa. - Giữa giai cấp tư sản với nhân dân lao động các nước tư bản * Củng cố kiến thức: 4. Dặn do:ø 3 phút - Học bài câu hỏi 1, 2 - Tr173 - SGK. - Đọc trước 35: CÁC NƯỚC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ VÀ SỰ BÀNH TRƯỚNG THUỘC ĐỊA. - Bài tập về nhà: Nêu đặc điểm của CNTB ở giai đoạn ĐQCN. IV. RÚT KINH NGHIỆM:
File đính kèm:
- T44-10.DOC