Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 19, Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy
HĐ2: Cả lớp và cá nhân.
GV: Khi Người tinh khôn xuất hiện, công xã thị tộc hình thành. Vậy công xã thị tộc là gì?
Giảng giải: Cũng như nhiều nước khác trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu dài. Những dấu vết của động vật mất dần. Người tối cổ đã tiến hoá dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại)
GV kết luận: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy hoá thạch răng và nhiều công cụ đã ghè đẽo của Người hiện đại ở các di tích thuộc văn hoá Ngườm, Sơn Vi.
GV giải thích văn hoá Ngườm, Sơn Vi.
HỎI: Chủ nhân văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú ở địa bàn nào? Họ sống ra sao?
GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS địa bàn cư trú của người Sơn Vi.
Ngày soạn: 2/1/2009 PHẦN II LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX Tiết : 19 ChươngI VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ X Bài13 VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY (1 tiết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiến thức: Sau khi học xong bài HS cần nắm được: - Cách ngày nay 30-40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống ( Người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. - Trải qua hàng chục vạn năm, người tối cổ đã chuyển biến dần thành Người tinh khôn ( Người hiện đại). - Nắm được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ về: công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần. Tư tưởng, tình cảm: GD lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động và trách nhiệm với lao động xây dựng quê hương đất nước. Kĩ năng: Biết so sánh giữa các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về: Kinh tế, xã hội… Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét. II. CHUẨN BỊ: Chuẩn bị của thầy: - Tham khảo tài liệu, SGK, SGV. - Bản đồ Việt Nam, một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thuỷ, công cụ… - Phương án tổ chức: Miêu tả, đàm thoại qua các hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp. 2. Chuẩn bị của trò: Đọc SGK các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ. III.HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 3 phút 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, thái độ học tập của HS. 2. Kiểm tra bài cũ: Nhận xét bài kiểm tra HKI. 3. Dẫn dắt vào bài mới: Thời kì nguyên thuỷ là thời kì đầu tiên kéo dài nhất mà dân tộc nào, đất nước nào cũng phải trải qua. Đất nước việt Nam của chúng ta cũng như nhiều nước khác đã trải qua thời kì nguyên thuỷ. Bài học hôm nay sẽ tìm hiểu về thời kì nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức cơ bản 7’ HĐ1: Cả lớp và cá nhân GV Người Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a… thường tự hào về đất nước họ là cái nôi sinh ra loài người. Còn Việt Nam của chúng ta cũng có thể tự hào đã chứng kiến những bước đi chập chững đầu tiên của loài người. HỎI: Vậy có bằng chứng gì để chứng minh Việt Nam đã từng trải qua thời kì nguyên thuỷ? GV sử dụng bản đồ Việt Nam có thể hiện địa bàn cư trú của Người tối cổ ở Thanh Hoá, Đồng Nai, Hoà Bình chỉ cho HS theo dõi hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ địa danh có người Tối cổ sinh sống. HỎI: Vậy Người tối cổ ở Việt Nam sinh sống thế nào? GV tiểu kết dẫn dắt phần 2: Người tối cổ tiến hoá thành Người tinh khôn và đưa Việt Nam bước vào giai đoạn hình thành công xã thị tộc nguyên thuỷ như thế nào. HĐ1: HS theo dõi SGK phần 1 trả lời: Khảo cổ đã chứng minh: Cách đây 30-40 vạn năm trên đất nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống. HS suy nghĩ, quan sát bản đồ trả lời: Địa bàn sinh sống trải dài trên 3 miền đất nước nhiều địa phương có Người tối cổ sinh sống. HS theo dõi SGK, nhớ lại những kiến thức đã học ở phần LSTG, trả lời: Cũng giống như Người tối cổ ở các nơi khác trên thế giới. Người tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả. 1. Những dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam: - Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích Người tối cổ có niên đại cách đây 30-40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Lạng Sơn, Thanh Hoá, Đồng Nai, Bình Phước… - Người tối cổ sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả. 9’ 9’ 5’ HĐ2: Cả lớp và cá nhân. GV: Khi Người tinh khôn xuất hiện, công xã thị tộc hình thành. Vậy công xã thị tộc là gì? Giảng giải: Cũng như nhiều nước khác trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu dài. Những dấu vết của động vật mất dần. Người tối cổ đã tiến hoá dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại) GV kết luận: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy hoá thạch răng và nhiều công cụ đã ghè đẽo của Người hiện đại ở các di tích thuộc văn hoá Ngườm, Sơn Vi. GV giải thích văn hoá Ngườm, Sơn Vi. HỎI: Chủ nhân văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú ở địa bàn nào? Họ sống ra sao? GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS địa bàn cư trú của người Sơn Vi. HỎI: Những tiến bộ trong cuộc sống của người Sơn Vi với Người tối cổ? GV tiểu kết: Ở giai đoạn văn hoá Sơn Vi (cách đây 2 vạn năm) công xã thị tộc nguyên thuỷ đã hình thành. Tìmhiểu mục b để thấy sự phát triển của công xã thị thị tộc. HĐ: theo nhóm. GV sử dụng lược đồ và cung cấp kiến thức cho HS: Cách đây 6.000 -12.000 năm ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và nhiều nơi khác: Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình đã tìm thấy dấu tích của văn hoá Sơ kì đá mới. Gọi chung là văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn. GV chia lớp làm 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm. Nhóm1: Sự tiến bộ về tổ chức xã hội của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn? Nhóm2: Tiến bộ trong phương thức kiếm sống? Nhóm3: Tiến bộ trong chế tạo công cụ? GV bổ sung: Như vậy đời sống vật chất và tinh thần cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn được nâng cao. HĐ: Cả lớp và cá nhân. GV diễn giảng: Cách ngày nay khoảng 5.000-6.000 kĩ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mang tính chất đột phá: “Cách mạng đá mới”. HỎI: Những tiến bộ trong chế tạo công cụ và trong đời sống của cư dân? GV bổ sung, kết luận những biểu hiện tiến bộ. HĐ2: HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần LSTG để trả lời: Công xã thị tộc là giai đoạn kế tiếp giai đoạn bầy người nguyên thuỷ. Ở đó con người sống thành thị tộc, bộ lạc không còn sống thành từng bầy như trước đây. HS theo dõi SGK phần2 (Tr71) để thấy được bằng chứng dấu tích của Người tinh khôn ở Việt Nam. HS theo dõi SGK trả lời: (như nội dung cơ bản). Sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả. HS so sánh để trả lời câu hỏi. HS theo dõi SGK, so sánh, thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời câu hỏi:( như nội dung cơ bản) HS theo dõi SGK trả lời: ( như nội dung cơ bản). 2. Sự hình thành và phát triển của Công xã thị tộc: a. Công xã thị tộc hình thành: - Ở nhiều địa phương của nước ta tìm thấy những hoá thạch răng và nhiều công cụ đá của Người hiện đại ở các di tích văn hoá Ngườm, Sơn Vi… ( Cách đây 2 vạn năm). - Chủ nhân văn hoá Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị. - Người Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. b. Sự phát triển của công xã thị tộc: * Cách đây khoảng 6.000 đến 12.000 năm ở Hoà Bình, Bắc Sơn ( Lạng Sơn) và một số nơi khác đã tìm thấy dấu tích của văn hoá Sơ kì đá mới: Văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn. Đời sống của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn: - Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc. - Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau, củ,… - Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm. ® Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao. * Cách ngày nay 5.000-6.000 năm, kĩ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mới gọi là “Cách mạng đá mới”-Hậu kì đá mới. Biểu hiện tiến bộ, phát triển: - Sử dụng kĩ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay. - Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc. ® Đời sống cư dân ổn đình và được cải thiện hơn, địa bàn cư trú càng mở rộng. 10’ HĐ3: HĐ nhóm. GV diễn giảng: Cách đây khoảng 3.000-4.000 năm các bộ lạc sống rải rác trên khắp đất nước ta đã đạt đến trình độ phát triển cao của kĩ thuật chế tác đá, làm gốm đặc biệt biết sử dụng nguyên liệu đồng và biết đến thuật luyện kim. Nghề trồng luá nước trở nên phổ biến. Tiêu biểu các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai. Sử dụng bản đồ xác định địa bàn. GV chia lớp làm 3 nhóm, nêu câu hỏi cho các nhóm: Nhóm1: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế của cư dân Phùng Nguyên? Nhóm2: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt kinh tế của cư dân Sa Huỳnh? Nhóm3: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế của cư dân Đồng Nai? Các nhóm trình bày xong, GV treo lên bảng 1 bảng thống kê kiến thức đã chuẩn bị sẵn. GV đặt 1 số câu hỏi: - Cư dân Phùng Nguyên có điểm gì mới so với cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn? - Cư dân văn hoá Sa Huỳnh, Đồng Nai có những điểm gì giống cư dân Phùng Nguyên? - Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các bộ lạc? - Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa gì với các bộ lạc trên đất nước ta? GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước. · Củng cố kiến thức: Các giai đoạn phát triển của thời kì nguyên thuỷ ở Việt Nam. Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghĩa của nó. HĐ3: HS xác định các địa bàn trên bản đồ. HS đọc SGK, thảo luận viết lên giấy ý kiến , cử đại diện trình bày. HS theo dõi bảng thống kê kiến thức của GV so sánh với phần tự tìm hiểu và những phần các nhóm khác trình bày để bổ sung, điều chỉnh kiến thức cho chuẩn xác. HS theo dõi bảng thống kê kiến thức trên bảng so sánh, suy nghĩ trả lời câu hỏi. 3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước: - Cách ngày nay khoảng 3.000-4.000 năm các bộ lạc trên đất nước ta đã biết đến đồng và thuật luyện kim; nghề trồng lúa nước phổ biến. Bộ lạc Địa bàn C/cụ H/đ kinh tế Ph/ Ng Bắc Bộ Đồ đá N/N lúa nước,gốm, dệt, C/n Sa Huỳnh M.tr Đồ đồng N/N lúa nước, cây khác, dệt, L/ki, Tr/s. Đồng Nai và Óc Eo Đ/n Bộ Đồ đá, đồng N/N lúa nước,cây L/th khác,khai thác sản vật rừng,T/C - Ý nghĩa: Sự ra đời của thuật luyện kim cách 3.000-4.000 năm đã đưa các bộ lạc trên các vùng miền của nước ta bước vào thời đại Sơ kì đồng thau, hình thành nên các khu vực khác nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến xã hội sau này. 4. Dặn dò: 3 phút · Dặn dò: Học bài câu hỏi 1, 2, 3 SGK-Tr73. Đọc trước bài 14. · Bài tập về nhà: Lập bảng thống kê về cuộc sống các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai IV. RÚT KINH NGHIỆM:
File đính kèm:
- 19-10.DOC