Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 14, Bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu (Từ thế kỷ V - XIV)

HS từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời:

Nhóm1: Khi tràn vào lãnh thổ Rô-ma người Giéc-man đã thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nhiều vương quốc của người Ăng-giô Xắc-xông, vương quốc Phơ- răng, vương quốc Tây Gốt. Đông Gốt

Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau (tướng lĩnh quân sự và quí tộc được phần nhiều). Các thủ lĩnh bộ lạc, các quí tộc người Giéc-man cũng tự xưng vua, tự phong cho các tước vị: Công tước, bá tước, nam tước, tạo nên đẳng cấp quí tộc vũ sĩ.

 

doc4 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 13293 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 14, Bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu (Từ thế kỷ V - XIV), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/11/2012
Tiết : 14 Chương VI . TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI.
 Bài10 . THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
 CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU (Từ TKV-TKXIV)
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU: 
Kiến thức: Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần:
- Hiểu được nguyên nhân và quá trình dẫn đến sự ra đời của các quốc gia phong kiến Tây Âu.
- Nắm được các giai cấp và địa vị xã hội của từng giai cấp trong xã hội; hiểu được thế nào là lãnh địa và đời sống kinh tế, chính trị trong lãnh địa. Nguyên nhân hoạt động và vai trò của các thanh thị trung đại.
Kĩõ năng: Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp đánh giá về sự ra đời của các vương quốc phong kiến Tây Âu.
Thái độ: GD cho HS thấy được bản chất của giai cấp bóc lột, tinh thần lao động của QCND.
II. CHUẨN BỊ:
 1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Tham khảo tài liệu, SGK, SGV.
- Tranh ảnh trong SGK. Sưu tầm1 số tranh ảnh: Lâu đài, thành quách, cảnh SH…
 2. Chuẩn bị của học sinhø: 
- Đọc SGK tìm hiể: sự ra đời của các quốc gia phong kiến Tây Âu, đời sống kinh tế, chính trị trong lãnh địa.
- Sưu tầm tranh ảnh GV giới thiệu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 6 phút
 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, thái độ học tập của HS.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lào và Cam-pu-chia đã đạt được những thành tựu văn hoá gì? Nêu bằng chứng thể hiện sự sáng tạo văn hoá của hai dân tộc này? 
 3. Giảng bài mới: Từ TKV, ở Tây Âu cũng đã dần hình thành các quốc gia phong kiến của người Giéc-man, QHSX-PK cũng dần được hình thành và củng cố phát triển, cùng với đó là sự xuất hiện các thành thị trung đại vào TK XI-XII đã có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội Châu Âu thời trung đại. Để hiểu quá trình hình thành các vương quóc phong kiến Tây Âu diễn ra như thế nào? Mối quan hệ các giai cấp trong xã hội ra sao? Nguyên nhân, hoạt động và vai trò của thành thị như thế nào? 
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
 6’
8’
HĐ1: Cá nhân.
GV gợi HS nhớ lại những kiến thức cơ bản của xã hội cổ đại phương Tây nhất là sự bành trướng và lớn mạnh của đế quốc Rô-ma. Sau đó GV
HỎI: Những biểu hiện sự khủng hoảng của ĐQ Rô-ma TKIII?
GV nhận xét bổ sung, chốt ý và nhấn mạnh: Trong tình hình đó cuối TKV, ĐQ Rô-ma bị người Giéc-man tràn xuống xâm chiếm.
HỎI: Hậu quả việc người Giéc man xâm lược đế quốc Rô-ma?
GV nhận xét và kết luận.
HĐ theo nhóm.
Chia lớp thành 2 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể từng nhóm:
Nhóm1: Khi tràn vào lãnh thổ của Rô-ma, người Giéc-man đã có những việc làm gì?
Mở rộng: Đạo Ki tô (đạo Cơ đốc) hay đạo Thiên chúa nguyên thuỷ: “Thiên chúa sinh ra không phải năm 1 của công nguyên mà trước đó 1 số năm, nhưng không biết chắc là năm nào. Ngày sinh chính xác cũng không biết, chỉ có theo phong tục từ xa xưa thì định ngày 25 tháng chạp”.
Nhóm2: Tác động của những việc làm đó đối với xã hội phong kiến Châu Âu?
HĐ1:
HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS bổ sung.
- Tình trạng sản xuất bị sút kém.
- Xã hội rối ren.
HS đọc SGK trả lời: Đế quốc Rô-ma không còn đủ sức ngăn cản và chống đỡ những cuộc xâm lược của người Giéc-man và họ đã lập nên những vương quốc riêng của mình. 
HS từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời:
Nhóm1: Khi tràn vào lãnh thổ Rô-ma người Giéc-man đã thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nhiều vương quốc của người Ăng-giô Xắc-xông, vương quốc Phơ- răng, vương quốc Tây Gốt. Đông Gốt… 
Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau (tướng lĩnh quân sự và quí tộc được phần nhiều). Các thủ lĩnh bộ lạc, các quí tộc người Giéc-man cũng tự xưng vua, tự phong cho các tước vị: Công tước, bá tước, nam tước, tạo nên đẳng cấp quí tộc vũ sĩ.
 Từ bỏ các tôn giáo nguyên thuỷ của mình và tiếp thu Ki-tô giáo, 
Nhóm2: 
Hình thành các giai cấp mới: Lãnh chúa phong kiến, nông nô cùng với đó là QHSX-PK ở Châu Âu được hình thành.
1.Sự hình thành các vương quốc phong kiến Tây Âu:
- TKIII, đế quốc Rô-ma lâm vào khủng hoảng, nô lệ nổi dậy đấu tranh sản xuất sút kém, xã hội rối ren.
- Cuối TKV, đế quốc Rô-ma bị người Giéc-man xâm chiếm, năm 476 đế quốc Rô-ma bị diệt vong, thời đại phong kiến bắt đầu ở Châu Âu.
- Những việc làm của người Giéc-man:
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nhiều vương quốc mới.
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Từ bỏ các tôn giáo nguyên thuỷ của mình và tiếp thu Ki-tô giáo, xây dựng nhà thờ và tìm cách chiếm ruộng đất của nông dân.
- Các giai cấp mới hình thành: Lãnh chúa phong kiến nông nô, cùng với đó QHSX-PK Châu Âu bắt đầu hình thành.
 5’
 8’
HĐ2: Cả lớp.
GV trình bày: Đến giữa TKIX phần lớn đât đai đã được các quí tộc và nhà thờ chia nhau chiếm đoạt xong, những vùng đất đai rộng lớn đó đã nhanh chóng bị họ biến thành khu đất riêng của mình gọi là lãnh địa PK.
GV giải thích khái niệm”Lãnh địa” bằng việc kết hợp khai thác tranh ảnh trong SGK. 
HĐ theo nhóm.
Chia lớp thành 4 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm như sau:
Nhóm1: Miêu tả cuộc sống của nông nô trong các lãnh địa.
Các nhóm khác bổ sung, GV nhận xét , chốt ý.
Nhóm2: Miêu tả cuộc sống của các lãnh chúa trong lãnh địa?
Các nhóm khác bổ sung, GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm3: Nêu đặc trưng kinh tế của lãnh địa?
GV nhấn mạnh: Lãh địa là 1 cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc.
Nhóm4: Đời sống chính trị của các lãnh điạ?
Các nhóm bổ sung, GV nhận xét , chốt ý.
HĐ2:
HS nắm được khái niệm “Lãnh địa”: Lâu đài, thành quách kiên cố của lãnh chúa. Lãnh địa là 1 khu đất rộng bao gồm đất của lãnh chúa (Lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho…) và đất khẩu phần (đất lãnh chúa giao cho nông nô cấy cày).
HS nhóm đọc SGK thảo luận và trả lời:
Nhóm1: 
- Nông nô: Là người sản xuất chính, lệ thuộc vào lãnh chúa, bỏ trốn sẽ bị trừng phạt rất nặng. Họ nhận ruộng đất về cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác. Song họ vẫn được tự do trong sản xuất, có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc.
Nhóm2:
- Lãnh chúa được coi là ông vua con, có quân đội, toà án, pháp luật riêng, chế độ thuế khoá riêng, tiền tệ riêng…Lãnh chúa còn có thể buộc nhà vua ban cho mình quyền miễn trừ không can thiệp vào lãnh địa của mình.
- Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng, thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Nhóm3: Trong sản xuất họ biết dùng phân bón, gieo trồng theo thời vụ, mọi thứ dùng trong lãnh địa đều do nông nô tự SX ra, ít có sự trao đổi buôn bán với bên ngoài.
Nhóm4: Mỗi lãnh địa là 1 đơn vị chính trị độc lập, lãnh chúa được coi ông vua con,… Mỗi lãnh địa như 1 pháo đài kiên cố, bất khả xâm phạm, có quân đội bảo vệ.
2. Xã hội phong kiến Tây Âu:
- Giữa TK IX các lãnh địa phong kiến Tây Âu ra đời, đây là đơn vị chính trị, kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền.
- Các giai cấp trong xã hội:
+ Nông nô: là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa.
+ Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng bằng việc bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô.
- Lãnh địa là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc.
- Lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập có quân đội, toà án, pháp luật riêng, chế độ thuế khoá riêng, tiền tệ riêng…
 5’
 4’
HĐ3: Cả lớp và cá nhân.
GV trình bày: Từ TKXI ở Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hoá, thị trường được mở rộng. Thủ Công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ như: mộc, đồ da, gốm.
HỎI: Trước sự phát triển của sản xuất thành thị ra đời như thế nào?
GV nhận xét, chốt ý.
HĐ cả lớp và cá nhân.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu hoạt động của thành thị.
GV giới thiệu nội dung bức tranh hình 26 trong SGK”Hội chợ ở đức”, đây là bức tranh thể hiện cảnh mua bán tại Hội chợ ở Đức phản ánh sự phát triển thương nghiệp của Tây Âu lúc bấy giờ.
HỎI: Nêu vai trò của thành thị?
HĐ Củng cố kiến thức: Sự ra đời của các vương quốc phong kiến Tây Âu? Thế nào là lãnh địa? Các giai cấp trong xã hội phong kiến Tây Âu và địa vị của từng giai cấp trong xã hội? Nguyên nhân sự ra đời và vai trò của thành thị trung đại.
HĐ3:
HS đọc SGK trả lời: Để có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, trao đổi buôn bán, thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán, hình thành các thành thị.
HS nắm được: Cư dân chủ yếu của thành thị là thợ thủ công và thương nhân, họ tập hợp lại với nhau trong các tổ chức gọi là phường hội hay thương hội và đặt ra những qui chế riêng (Phường qui) nhằm giữ độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
HS xem tranh.
HS đọc SGK trả lời: Sự phát triển của các ngành thủ công đã phá vỡ nền kinh tế đóng kín, tạo ra điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển, góp phần tích cực xoá bỏ chế độ PK phân quyền. Đặc biệt mang lại không khí tự do.
3.Sự xuất hiện thành thị trung đại:
- Nguyên nhân ra đời:
+ Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hoá.
+ Thị trường buôn bán tự do.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá.
- Thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán ® hình thành các thành thị.
-Vai trò thành thị:
+ Phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển.
+ Góp phần tích cực xoá bỏ chế độ PK phân quyền. Đặc biệt mang lại không khí tự do cho xã hôi PK Tây Âu.
Củng cố kiến thức: 
4. Dặn dò: 3 phút
- Học bài câu hỏi 1,2,3 SGK-Tr59.
- Đoc trước mục 1,2 của bài 11: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI
- Bài tập về nhà: 
Lập bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa chế độ phong kiến phương Đông với Tây Âu. Theo nội dung:
Nội dung so sánh
Chế độ phong kiến phương Đông
Chế độ phong kiến Tây Âu
Giai cấp trong xã hội
Đặc trưng kinh tế
Thể chế chính trị 
IV. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • doc14-10.DOC
Giáo án liên quan