Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh - Bài 2: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam
I. Mục Đích-Yêu Cầu
1 Mục Đích:
- Về Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử , bẩn chất, truyến thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Từ đó rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn.
- Về kỷ năng: Nắm được nội dung bài, sau đó phải vận dụng được các kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Về thái độ: Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải.
2. Yêu cầu: Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào Quân đội và Công an.
II/- Noäi dung và troïng taâm :
1. Nội dung: gồm các phần chính:
- Lịch sử, truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam.
- Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam
2. Trọng tâm: - Truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam
III/- Thôøi gian : Toång thôøi gian : 5 tieát .
IV/- Toå chöùc vaø phöông phaùp :
1.Toå chöùc : Laáy lôùp hoïc laøm ñoäi hình giôùi thieäu.
2.Phöông phaùp :
a/Giáo viên:
Duøng phöông phaùp dieãn giaûi, giới thiệu,minh họa, kiểm tra ñeå leân lôùp.
b/Học sinh: ghi chép lại những nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề gv đặt ra.Tự tin trình bày ý kiến của mình.
Đảng, tháng 2/1930 đã đề cập tới việc: “ tổ chức ra quân đội công nông”. Tiếp đó luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”. - Trong quá trình phát triển của phong trào cách mạng các đội vũ trang đã ra đời như: Đội tự vệ đỏ, Xích vệ đỏ trong phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh; đội du kích Nam Kì; đội du kích Bắc Sơn; đội du kích Ba Tơ - Ngày 22/12/1944 đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. - Tháng 4/1945, hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành: “Việt Nam giải phóng quân”. 2. Thời kỳ xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. a) Trong kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1945- 1954) - Quá trình phát triển: + Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì. Sau CMTT, đội Việt Nam giải phóng quân được đổi thành “Vệ quốc đoàn”. Ngày 22/5/1946 thành lập quân đội quốc gia Việt Nam; năm 1951, đổi tên là QĐNDVN. - Quá trình chiến đấu và chiến thắng: + Chiến thắng Việt Bắc – Thu Đông 1947. + Chiến thắng Biên giới năm 1950. + Chiến thắng Tây Bắc 1952. + Chiến dịch Thượng Lào 1953. + Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện biên phủ. b)Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975). - Từ năm 1954 – 1965, lực lượng quân đội ta ở miền Bắc bước vào xây dựng chính quy, luyện tập lập công, góp phần thắng lợi trong công cuộc cải tạo và khôi phục kinh tế, làm điểm tựa cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. - Ngày 15/1/1961 các lực lượng vũ trang tại miền Nam được thống nhất với tên gọi: “ Quân giải phóng”. + Năm 1961 – 1965 đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ. + Từ năm 1965 – 1968 đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ. + Từ 1968 – 1972 đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh. + Quân và dân ta đã bắn rơi hàng ngàn máy bay, bắt sống hàng trăm giặc lái. + Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. c) Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Với chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, nhà nước và nhân dân. - Hiện nay, quân đội ta xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong mọi tình huống; đồng thời tham gia công tác phòng chống thiên tai, góp phần phát triển kinh tế, xã hội Hãy trình bày sơ lược về sự hình thành của QĐNDVN? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại Khi mới thành lập lực lượng của quân đội ta như thế nào? Sau đó phát triển ra sao? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung. Trong kháng chiến chống Pháp lực lượng quân đội ta đã phát triển như thế nào? Đã lập được những chiến công nào? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Quân đội ta được xây dựng và phát triển như thế nào trong kháng chiến chống Mỹ? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Gv phân tích thêm ý nghã chiến thắng và vai trò của QĐNDVN. Hs nghe ghi nhó nội dung. Hiện nay nhiệm vụ của QĐNDVN là gì? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI - Tóm tắt nội dung nội dung trọng tâm, nhận xét buổi học. - Hướng dẫn nghiên cứu, ôn tập. Nêu câu hỏi vấn đề cần nghiên cứu. Hướng dẫn tìm tài liệu nghiên cứu, ôn tập Xuống lớp. Giang Thành, ngày tháng 9năm 2015 Giang Thành, ngày tháng 9năm 2015 Duyệt của BGH Duyệt của tổ CM Tuần: 6 Ngày Soạn: Tiết: 6 Ngày dạy: PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. Mục Đích-Yêu Cầu 1 Mục Đích: - Về Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử , bẩn chất, truyến thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Từ đó rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn. - Về kỷ năng: Nắm được nội dung bài, sau đó phải vận dụng được các kiến thức đã học vào cuộc sống. - Về thái độ: Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải. 2. Yêu cầu: Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào Quân đội và Công an. II/- Noäi dung và troïng taâm : 1. Nội dung: gồm các phần chính: - Lịch sử, truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam. - Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam 2. Trọng tâm: - Truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam III/- Thôøi gian : Toång thôøi gian : 5 tieát . IV/- Toå chöùc vaø phöông phaùp : 1.Toå chöùc : Laáy lôùp hoïc laøm ñoäi hình giôùi thieäu. 2.Phöông phaùp : a/Giáo viên: Duøng phöông phaùp dieãn giaûi, giới thiệu,minh họa, kiểm tra ñeå leân lôùp. b/Học sinh: ghi chép lại những nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề gv đặt ra.Tự tin trình bày ý kiến của mình. V/- Ñòa ñieåm : Trong phòng học. VI/- Baûo ñaûm vaät chaát : Giáo viên: Giaùo aùn, taøi lieäu giaûng daïy SGK GDQP-10 cuûa Boä Giaùo Duïc & Ñaøo Taïo. 2 . Học sinh: Tập, viết, sách giáo khoa GDQP-AN 10. PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I. THỦ TỤC LÊN LỚP 1. Nhận học sinh 2. Quy định buổi học 3. Kiểm tra bài cũ :-Câu hỏi kiểm tra bài cũ 4. Phổ biến ý định bài giảng II. TIẾN TRÌNH GIẢNG BÀI Nội dung Hoạt động thầy trò II. TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM. 1. Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng. - Sự trung thành của QĐND Việt Nam, trước hết được thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND. - Đảng lãnh đạo QĐND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong Quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ TW đến cơ sở. Tổng cục chính trị QĐND Việt Nam tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội. - Khái quát và khen ngợi Quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. 2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng. - Là đội quân nhỏ nhưng đánh thắng nhiều đế quốc to, QĐND đã làm nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng. Truyền thống đó trước hết được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết không chịu hi sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng. Quân đội nhân dân Việt Nam đã sử dụng nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách mạng. 3. Gắn bó máu thịt với nhân dân. - Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Với chức năng : đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, quân đội ta đã làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân. Truyền thống đó được thể hiện tập trung trong 10 lời thề danh dự của quân nhân và 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân của quân nhân. Hơn 60 năm xây dựng, trưởng thành và chiến thắng Quân đội nhân dân Việt Nam đã viết lên những truyền thống vẻ vang nào? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại Hãy phân tích truyền thống trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Vì sao gọi là truyền thống biết đánh, biết thắng? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Thế nào là truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung. Gv phân tích thêm Hs nghe hiểu. III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI - Tóm tắt nội dung nội dung trọng tâm, nhận xét buổi học. - Hướng dẫn nghiên cứu, ôn tập. Nêu câu hỏi vấn đề cần nghiên cứu. - Hướng dẫn tìm tài liệu nghiên cứu, ôn tập - Xuống lớp. Rút kinh nghiệm: Giang Thành, ngày tháng 9 năm 2015 Giang Thành, ngày tháng 9 năm 2015 Duyệt của BGH Duyệt của tổ CM Tuần: 7 Ngày Soạn: Tiết: 7 Ngày dạy: PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. Mục Đích-Yêu Cầu 1 Mục Đích: - Về Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử , bẩn chất, truyến thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Từ đó rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn. - Về kỷ năng: Nắm được nội dung bài, sau đó phải vận dụng được các kiến thức đã học vào cuộc sống. - Về thái độ: Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải. 2. Yêu cầu: Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào Quân đội và Công an. II/- Noäi dung và troïng taâm : 1. Nội dung: gồm các phần chính: - Lịch sử, truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam. - Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam 2. Trọng tâm: - Truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam III/- Thôøi gian : Toång thôøi gian : 5 tieát . IV/- Toå chöùc vaø phöông phaùp : 1.Toå chöùc : Laáy lôùp hoïc laøm ñoäi hình giôùi thieäu. 2.Phöông phaùp : a/Giáo viên: Duøng phöông phaùp dieãn giaûi, giới thiệu,minh họa, kiểm tra ñeå leân lôùp. b/Học sinh: ghi chép lại những nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề gv đặt ra.Tự tin trình bày ý kiến của mình. V/- Ñòa ñieåm : Trong phòng học. VI/- Baûo ñaûm vaät chaát : Giáo viên: Giaùo aùn, taøi lieäu giaûng daïy SGK GDQP-10 cuûa Boä Giaùo Duïc & Ñaøo Taïo. 2 . Học sinh: Tập, viết, sách giáo khoa GDQP-AN 10. PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I. THỦ TỤC LÊN LỚP 1. Nhận học sinh 2. Quy định buổi học 3. Kiểm tra bài cũ :-Câu hỏi kiểm tra bài cũ 4. Phổ biến ý định bài giảng II. TIẾN TRÌNH GIẢNG BÀI Nội dung Hoạt động thầy trò II. TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM. 4. Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh. - Sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỉ luật tự giác nghiêm minh. - Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ và chiến sĩ, giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sĩ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy. - Hệ thống điều lệnh, điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được cán bộ, chiến sĩ tự giác chấp hành. 5. Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước. Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội nhân dân gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kì. Qua đó quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với tinh thần độc lập tự chủ, tự cường, góp phần tô thắm thêm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. 6. Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thủy chung với bạn bè quốc tế. Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Biểu hiện tập trung cho truyền thống đó là sự liên minh chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với quân đội Pathet Lào và bộ đội yêu nước Camphuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Chiến dịch “ thập đại vạn sơn” là bằng chứng về liên minh chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội nhân dân trung quốc. Trong lịch sử đánh giặc giữ nước ông cha ta đã để lại mấy truyền thống? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại Hãy trình bày truyền thống độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng đât nước? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Vì sao cần phải nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Tổng kết: Trải qua hơn 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành Quân dội nhân dân Việt Nam đã viết nên những trang sử hào hùng góp phần tô thắm thêm truyền thống chống giặc ngoại xâm và bảo vệ tổ quốc của dân tộc. Ngày nay Quân đội nhân dân không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu xứng đáng là đội quân tin cậy của Đảng, nhà nước và nhân dân III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI - Tóm tắt nội dung nội dung trọng tâm, nhận xét buổi học. - Hướng dẫn nghiên cứu, ôn tập. Nêu câu hỏi vấn đề cần nghiên cứu. - Hướng dẫn tìm tài liệu nghiên cứu, ôn tập Rút kinh nghiệm: Giang Thành, ngày tháng 10 năm 2015 Giang Thành, ngày tháng 10 năm 2015 Duyệt của BGH Duyệt của tổ CM Tuần: 8 Ngày Soạn: Tiết: 8 Ngày dạy: PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. Mục Đích-Yêu Cầu 1 Mục Đích: - Về Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử , bẩn chất, truyến thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Từ đó rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn. - Về kỷ năng: Nắm được nội dung bài, sau đó phải vận dụng được các kiến thức đã học vào cuộc sống. - Về thái độ: Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải. 2. Yêu cầu: Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào Quân đội và Công an. II/- Noäi dung và troïng taâm : 1. Nội dung: gồm các phần chính: - Lịch sử, truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam. - Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam 2. Trọng tâm: - Truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam III/- Thôøi gian : Toång thôøi gian : 5 tieát . IV/- Toå chöùc vaø phöông phaùp : 1.Toå chöùc : Laáy lôùp hoïc laøm ñoäi hình giôùi thieäu. 2.Phöông phaùp : a/Giáo viên: Duøng phöông phaùp dieãn giaûi, giới thiệu,minh họa, kiểm tra ñeå leân lôùp. b/Học sinh: ghi chép lại những nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề gv đặt ra.Tự tin trình bày ý kiến của mình. V/- Ñòa ñieåm : Trong phòng học. VI/- Baûo ñaûm vaät chaát : Giáo viên: Giaùo aùn, taøi lieäu giaûng daïy SGK GDQP-10 cuûa Boä Giaùo Duïc & Ñaøo Taïo. 2 . Học sinh: Tập, viết, sách giáo khoa GDQP-AN 10. . . PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I. THỦ TỤC LÊN LỚP 1. Nhận học sinh 2. Quy định buổi học 3. Kiểm tra bài cũ :-Câu hỏi kiểm tra bài cũ 4. Phổ biến ý định bài giảng II. TIẾN TRÌNH GIẢNG BÀI Nội dung Hoạt động thầy trò B. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM. I. LỊCH SỬ CÔNG AN NHÂN DÂN 1. Thời kì hình thành. - Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng. - Ngày 19/8/1945, dưới sự chỉ đạo của Đảng, lực lượng công an được thành lập để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng. - ở Bắc Bộ đã thành lập: sở liêm phóng và sở cảnh sát. - ở các tỉnh thành lập: Ti liêm phóng và Ti cảnh sát. * Đây là các tổ chức tiền thân của lực lượng CAND cùng nhân dân tham gia khởi tổng nghĩa giành chính quyền, dồng thời bảo vệ thành công ngày quốc khánh nước Việt Nam DCCH (2/9/1945). 2. Thời kỳ xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ( 1945 -1975) Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) - Đầu năm 1947, nha CA trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti điệp báo. Ti chính trị, Bộ phận an toàn khu. - Tháng 6/1949, nha CA trung ương tổ chức hội nghị điều tra toàn quốc. - Ngày 15/1/1950, hội nghị CA toàn quốc xác định CAND có 3 tính chất: Dân tộc, dân chủ, khoa học. - Ngày 28/2/1950, sáp nhập bộ phận tình báo quân đội vào nha CA. - Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, CA có nhiệm vụ bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng... Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975): - Giai đoạn từ năm 1954 – 1960: ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN. - Giai đoạn từ năm 1961 – 1965: tăng cường xây dựng lực lượng, góp phần đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” - Giai đoạn từ năm 1965 – 1968: Giữ gìn an ninh chính trị, góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” - Giai đoạn từ năm 1969 – 1973: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” - Giai đoạn từ năm 1973 – 1975: cùng cả nước giải phóng miền nam, thống nhất đất nước. 3. Thời kỳ đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng CNXH ( từ 1975 đến nay) CAND Việt Nam đã tổ chức và hoạt động, đáu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch. - CAND đã được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, huân chương sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý khác. Lực lượng CA nhân dân được thành lập trong thời gian nào? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại Gv phân tích thêm, hs lắng nghe ghi nhớ nội dung. Trong kháng chiến chống Pháp lực lượng CA trưởng thành như thế nào? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung Lực lượng CA đã góp công như thế nào trong kháng chiến chống Mỹ? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung. Hiên nay lực lượng CA được xây dựng như thế nào? HS thảo luận trả lời câu hỏi. HS bổ sung. GV chốt lại HS ghi nội dung. III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI - Tóm tắt nội dung nội dung trọng tâm, nhận xét buổi học. - Hướng dẫn nghiên cứu, ôn tập. Nêu câu hỏi vấn đề cần nghiên cứu. - Hướng dẫn tìm tài liệu nghiên cứu, ôn tập Rút kinh nghiệm: Giang Thành, ngày tháng 10năm 2015 Giang Thành, ngày tháng 10năm 2015 Duyệt của BGH Duyệt của tổ CM Tuần: 9 Ngày Soạn: Tiết: 9 Ngày dạy: PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. Mục Đích-Yêu Cầu 1 Mục Đích: - Về Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử , bẩn chất, truyến thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Từ đó rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn. - Về kỷ năng: Nắm được nội dung bài, sau đó phải vận dụng được các kiến thức đã học vào cuộc sống. - Về thái độ: Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải. 2. Yêu cầu: Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào Quân đội và Công an. II/- Noäi dung và troïng taâm : 1. Nội dung: gồm các phần chính: - Lịch sử, truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam. - Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam 2. Trọng tâm: - Truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam III/- Thôøi gian : Toång thôøi gian : 5 tieát . IV/- Toå chöùc vaø phöông phaùp : 1.Toå chöùc : Laáy lôùp hoïc laøm ñoäi hình giôùi thieäu. 2.Phöông phaùp : a/Giáo viên: Duøng phöông phaùp dieãn giaûi, giới thiệu,minh họa, kiểm tra ñeå leân lôùp. b/Học sinh: ghi chép lại những nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề gv đặt ra.Tự tin trình bày ý kiến của mình. V/- Ñòa ñieåm : Trong phòng học. VI/- Baûo ñaûm vaät chaát : Giáo viên: Giaùo aùn, taøi lieäu giaûng daïy SGK GDQP-10 cuûa Boä Giaùo Duïc & Ñaøo Taïo. 2 . Học sinh: Tập, viết, sách giáo khoa GDQP-AN 10. . . PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I. THỦ TỤC LÊN LỚP 1. Nhận học sinh 2. Quy định buổi học 3. Kiểm tra bài cũ :-Câu hỏi kiểm tra bài cũ 4. Phổ biến ý định bài giảng II. TIẾN TRÌNH GIẢNG BÀI Nội dung Hoạt động thầy trò II. TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM. 1. Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng. - CAND chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì. - Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo CAND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. - Tổ chức Đảng trong lực lượng CAND theo hệ thống dọc từ trug ương dến cơ sở. 2. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu. Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình. Chiến công: bắt gián điệp, khám phá phần tử phản động trong nước, những cuộc chiến đấu cam go quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự an ninh XH. CAND láy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ. 3.Độc lập, tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiêm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học- công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu. CAND Việt Nam đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lục, làm nên sức mạnh giành thắng lợi. - Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải
File đính kèm:
- Bai_2_Lich_su_truyen_thong_cua_Quan_doi_va_Cong_an_nhan_dan_Viet_Nam.doc