Giáo án giảng Tuần 28 Lớp 3

Toán

Luyện tập

I/ Mục tiêu :

- Đọc, viết số trong phạm vi 100 000.

- Biết thứ tự các số trong phạm vi 100 000.

- Giải toán tìm thành phần chưa biết của phép tính và giải bài toán có lời văn.

* Bài 4 dành cho HS khá giỏi.

II/ Chuẩn bị :

1.GV : băng giấy và bảng nhóm cho HS làm bài tập

2.HS : Vở, SGK, bảng con.

III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :

 

doc41 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 806 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án giảng Tuần 28 Lớp 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của các loài vật trong tự nhiên.
II/ CÁC KĨ NĂNG SỐNG :
- Kĩ năng kiên định: Xác định giá trị; xây dựng niềm tin vào sự cần thiết trong việc bảo vệ các loài thú rừng.
- Kĩ năng hợp tác: Tìm kiếm các lựa chọn, các cách làm để tuyên truyền, bảo vệ các loài thú rừng ở địa phương.
III/ CÁC PP/KTDH :
- Thảo luận nhóm.
- Thu thập và xử lý thơng tin.
- Giải quyết vấn đề.
IV/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trang 104, 105 trong SGK, sưu tầm các tranh ảnh về các loài thú nhà. 
Học sinh : SGK.
V/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
 Ổn định : 
Bài cũ: Thú 
Kể tên một số loài thú nuôi mà em biết.
Nêu ích lợi của việc nuôi các loài thú nhà như: lợn, trâu, bò, chó, mèo,
Ở nhà có em nào nuôi một vài loài thú nhà không? Em đã tham gia chăm sóc hay chăn thả chúng không? Em thường cho chúng ăn gì ?
Người ta nuôi thú làm gì ?
Nhận xét 
 Bài mới :
Giới thiệu bài: Thú( tiếp theo ) 
Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận 
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh quan sát hình ảnh các loài thú nhà trong SGK trang 106, 107 và tranh ảnh các loài thú sưu tầm được, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: 
+ Chỉ và nói tên các con vật có trong hình. 
+ Chỉ và nêu rõ từng bộ phận bên ngoài cơ thể của mỗi con vật
+ So sánh và tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa một số loài thú rừng và thú nhà.
Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu về một con.
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận. 
Cả lớp rút ra đặc điểm chung của thú.
Kết luận: Thú rừng cũng có những đặc điểm giống thú nhà như có lông mao, đẻ con và nuôi con bằng sữa.
Thú nhà là những loài thú đã được con người nuôi dưỡng và thuần hoá từ rất nhiều đời nay, chúng đã cónhiều biến đổi và thích nghi với sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Thú rừng là những loài thú sông hoang dã, chúng còn đầy đủ những đặc điểm thích nghi để có thể tự kiếm sống trong tự nhiên.
 Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp 
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận, phân loại những tranh ảnh các loài thú rừng sưu tầm được theo các tiêu chí do nhóm đặt ra như: thú ăn thịt, thú ăn cỏ  và trả lời câu hỏi theo gợi ý:
+ Tại sao chúng ta cần bảo vệ các loài thú rừng ?
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Nhận xét, tuyên dương 
Giáo viên cho học sinh tự liên hệ tình hình thực tế về tình trạng săn bắt thú rừng ở địa phương và nêu kế hoạch hàng động góp phần bảo vệ các loài thú rừng như: bản thân và vận động gia đình không săn bắt hay ăn thịt thú rừng  
GDMT: 
- Chúng ta cần làm gì để bảo vệ thú rừng ?
+ Chúng ta cần phải biết bảo vệ môi trường trong sạch để bảo vệ các con vật có ích .
+ Giáo viên giáo dục tư tưởng: Để bảo vệ thú rừng, chúng ta không săn bắt hay ăn thịt thú rừng 
4/ Củng cố dặn dò : 
Cho HS nêu lại nôi dung bài học.
GV tuyên dương những học sinh phát biểu tốt.
Về nhà chép bài và học bài. 
5/ Nhận xét :
GV nhận xét tiết học.
Hát
Học sinh nêu 
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và trả lời 
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Học sinh tự liên hệ tình hình thực tế
Bảo vệ rừng, không chặt phá rừng, cấm săn bắn trái phép, nuôi dưỡng các loài thú quý,
- HS nêu.
Thứ tư ngày 25 tháng 03 năm 2015
 Tập đọc
Cùng vui chơi 
I/ Mục tiêu :
Biết ngắt nhịp ở các dòng thơ, đọc luu7 loát từng khổ thơ.
Hiểu nội dung ý nghĩa : các bạn học sinh chơi đá cầu trong giờ ra chơi rất vui. Trò chơi giúp các bạn tinh mắt, dẻo chân, khoẻ người. Bài thơ khuyên học sinh chăm chơi thể thao, chăm vận động trong giờ ra chơi để có sức khoẻ, để vui hơn và học tốt hơn.( trả lời được các câu hỏi SGK; thuộc cả bài thơ). 
* HSKG : bước đầu biết đọc bài thơ với giọng biểu cảm. 
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng
HS: SGK 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Oån định lớp : 
Bài cũ: Cuộc chạy đua trong rừng 
GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện: Cuộc chạy đua trong rừng và trả lời những câu hỏi về nội dung bài 
Giáo viên nhận xét, 
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : 
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Tranh vẽ cảnh sân trường giờ ra chơi, các bạn học sinh đang chơi đá cầu, nhảy dây  
Giáo viên: Trong bài tập đọc hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu qua bài: “Cùng vui chơi” để biết được thể thao không những đem lại sức khoẻ mà còn đem lại niềm vui, tình thân ái.
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài 
GV đọc mẫu toàn bài: giọng nhẹ nhàng, thoải mái, vui tươi, tưởng chừng như em nhỏ đá cầu vừa chăm chú nhìn theo quả cầu, vừa hồn nhiên đọc bài thơ. Nhấn giọng ở những từ ngữ: đẹp lắm, xanh xanh, tinh mắt, dẻo chân, học càng vui,
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV cho HS đọc thầm và nêu từ ngữ khó và hướng dẫn HS luyện đọc. 
GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ 
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ.
Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp từng khổ thơ. 
Giáo viên: các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhịp, ý thơ 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: quả cầu giấy .
Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm 
Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ 
Cho cả lớp đọc bài thơ 
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài thơ và hỏi.
+ Bài thơ tả hoạt động gì của học sinh ? 
Bài thơ tả trò chơi đá cầu của học sinh trong giờ ra chơi
+ Học sinh chơi đá cầu vui và khéo léo như thế nào?
Các bạn chơi rất khéo: nhìn rất tinh, đá rất dẻo, cố gắng để quả cầu luôn bay trên sân, không bị rơi xuống đất.
Trò chơi rất vui mắt: quả cầu giấy màu xanh, bay lên rồi bay xuống đi từng vòng từ chân bạn này sang chân bạn kia. Học sinh vừa chơi vừa hát.
+ Em hiểu “Chơi vui học càng vui” là thế nào ?
 Chơi vui làm hết mệt nhọc, tinh thần thoải mái, tăng thêm tình đoàn kết, học tập sẽ tốt hơn.
Hoạt động 3: Học thuộc lòng 
Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc. 
Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ 
Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của mỗi dòng thơ 
Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng dòng thơ. 
Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ. 
Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại. 
Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ: cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng. 
Cho cả lớp nhận xét. 
Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ. 
Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay 
4/ Củng cố dặn dò: 
Cho HS nêu lại nội dung bài học. 
GV nhận xét tuyên dương những học sinh học tốt.
Về nhà học bài và chuẩn bị bài mới.
5/ Nhận xét :
GV nhận xét tiết học.
Hát
Học sinh nối tiếp nhau kể 
Học sinh quan sát và trả lời.
Học sinh lắng nghe.
HS đọc cá nhân , lớp. 
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm đôi .
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Đồng thanh 
Học sinh trả lời 
Học sinh tả lời 
Học sinh đọc thầm.
Học sinh trả lời theo suy nghĩ 
Học sinh lắng nghe 
HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV 
Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến hết bài. 
Cá nhân
Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức 
Lớp nhận xét. 
2 - 3 học sinh thi đọc 
Lớp nhận xét
- HS nêu. 
Toán
Luyện tập 
I/ Mục tiêu : 
Đọc, viết số trong phạm vi 100 000.
Biết thứ tự các số trong phạm vi 100 000. 
Giải toán tìm thành phần chưa biết của phép tính và giải bài toán có lời văn.
* Bài 4 dành cho HS khá giỏi. 
II/ Chuẩn bị :
1.GV : băng giấy và bảng nhóm cho HS làm bài tập
2.HS : Vở, SGK, bảng con. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1.Oån định lớp : 
2.Bài cũ : Luyện tập 
GV kiểm tra lại kiến thức học sinh đã học.
Gọi 3 HS làm BT5 trang 148, lớp làm nháp.
GV nhận xét, nhận xét chung.
3.Bài mới :
Giới thiệu bài: Luyện tập 
Hướng dẫn thực hành: 
Bài 1: Viết (theo mẫu): 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình 
Bài 2: Tìm X
Gọi học sinh đọc đề bài 
Cho học sinh nhắc lại 
Yêu cầu bốn học sinh lên bảng làm bài lớp làm vào vỡ giáo viên sửa bài bảng của học sinh 
a. X+1536 = 6924 b. X- 636 = 5618
 X = 6924 – 1536 X = 5618 + 636
 X = 5398 X = 6254
c. X x 2 = 282 d. X : 3 =162
 X = 282 : 2 X = 162 x 3
 X = 141 X = 486
Bài 3 : Tính đố 
Gọi học sinh đọc đề bài 
Hỏi học sinh đây là toán dạng gì ?
Bài toán cho biết gì ? 
Bài toán hỏi gì ? 
Yêu cầu học sinh làm hai học sinh bài bảng 
Giáo viên sửa 
Giải 
Số mét đường đào trong một ngày là: 
315 : 3 = 105( m)
Số mét đương đào trong 8 ngày là: 
105 x 8 = 840 (m)
Đáp số : 840 (m)
Bài 4 Xếp hình 
Gọi học sinh đọc đề bài 
Gọi học sinh lên bảng xếp lớp xếp trên bộ dụng cụ toán .
4/ Củng cố dặn dò : 
Cho HS thi làm bài nhanh và đúng , tìm số liền trước và liền sau của số : 26 787.
GV nhận xét tuyên dương nhóm thực hiện nhanh và đúng .
5/ Nhận xét :
GV nhận xét tiết học. 
Hát
HS đọc 
Học sinh nêu
HS làm bài
Học sinh sửa bài
HS đọc 
HS nêu cách tìm số hạng số bị trừ và số chia 
Học sinh thi đua sửa bài
Học sinh đọc đề bài 
Học sinh trả lời 
Học sinh làm bài vào vỡ 
Học sinh sửa bài vào vỡ 
Học sinh đọc đề bài 
Học sinh xếp 
HS thi làm bài nhanh. 
 26 786; 26 787; 26 788
Tập viết
Ôn chữ hoa : 
( Tiếp theo ) 
I/ Mục tiêu :
Viết đúng và tương đối nhanh chữ hoa (1 dòng chữh ), L ( 1dòng), viết đúng tên riêng Thăng Long (1 dòng) và câu ứng dụng : Thể dục . Nghìn viên thuốc bổ ( 1 lần ) bằng chữ cỡ nhỏ. 
II/ Chuẩn bị : 
GV : chữ mẫu (h), tên riêng: Thăng Long và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định: 
Bài cũ : 
GV nhận xét bài viết của học sinh.
Cho học sinh viết vào bảng con : Tân Trào
Nhận xét 
Bài mới:
Giới thiệu bài : Ôn chữ hoa h
Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con 
Luyện viết chữ hoa
GV gắn chữ h trên bảng
Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét, trả lời câu hỏi : 
+ Chữ h gồm những nét nào?
Cho HS viết vào bảng con
Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết L 
Giáo viên gọi học sinh trình bày
Giáo viên viết chữ L hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết.
Giáo viên cho HS viết vào bảng con 
Chữ h hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Chữ L hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Giáo viên nhận xét.
Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
GV cho học sinh đọc tên riêng: Thăng Long
Giáo viên giới thiệu: Thăng Long là tên cũ của Thủ đô Hà Nội do vua Lí Thái Tổ ( Lí Công Uẩn ) đặt. Theo sử sách thì khi dời kinh đô từ Hoa Lư ( vùng đất nay thuộc tỉnh Ninh Bình ) ra thành Đại La ( nay là Hà Nội ), Lí Thái Tổ mơ thấy rồng vàng bay lên, vì vậy vua đổi tên Đại La thành Thăng Long 
Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ?
Trong từ ứng dụng, các chữ T, h, L, g cao 2 li rưỡi, chữ ă , n, o cao 1 li.
+ Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ?
Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o
+ Đọc lại từ ứng dụng
GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Thăng Long là tên riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu T, L
Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Thăng Long 2 lần
Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
Luyện viết câu ứng dụng 
GV viết câu ứng dụng mẫu và cho học sinh đọc : 
Thể dục thường xuyên bằng nghìn viên thuốc bổ
Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu ứng dụng: Năng tập thể dục làm cho con người khoẻ mạnh như uống rất nhiều thuốc bổ. 
+ Các chữ đó có độ cao như thế nào ?
( Chữ T, h, g, y, b cao 2 li rưỡi ; chữ ê, u, c, ư, ơ, n, x, ă, i, ô, c cao 1 li ; chữ d cao 2 li ; chữ t cao 1 li rưỡi ) 
+ Câu ứng dụng có chữ nào được viết hoa ?
 Câu ca dao có chữ Thể được viết hoa
Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Thể. 
Giáo viên nhận xét, uốn nắn
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết 
Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết
Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ Th : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ L: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Thăng Long: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu ứng dụng: 1 lần 
Cho học sinh viết vào vở. 
GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
Chấm, chữa bài 
Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài. 
Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung
4/ Củng cố dặn dò :
Giáo viên cho 3 tổ thi đua viết câu: “Lí Thái Tổ”.
Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp.
Về nhà tập viết phần về nhà cho hoàn chỉnh. 
5/ Nhận xét :
GV nhận xét tiết học. 
Hát
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi
Học sinh trả lời 
Học sinh viết bảng con
Cá nhân 
Học sinh quan sát và nhận xét.
HS trả lời 
Cá nhân
Học sinh viết bảng con
Cá nhân
HS trả lời 
Học sinh viết bảng con
Học sinh nhắc: khi viết phải ngồi ngay ngắn thoải mái :
Lưng thẳng
Không tì ngực vào bàn
Đầu hơi cuối
Mắt cách vở 25 đến 35 cm
Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ vở.
Hai chân để song song, thoải mái.
HS viết vở
Cử đại diện lên thi đua 
Cả lớp viết vào bảng con
Thủ công 
Làm đồng hồ để bàn (Tiết 1)
I/ Mục tiêu : 
- Biết cách làm đồng hồ để bàn. 
- Làm được đồng hồ để bàn . Dồng hồ tương đối cân đối. 
* HSKG: Làm được đồng hồ để bàn cân đối. Đồng hồ trang trí đẹp. 
II/ Chuẩn bị :
	GV : mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy thủ công có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát 
Một đồng hồ để bàn
Tranh quy trình làm đồng hồ để bàn
Kéo, thủ công, bút chì.
	HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công.
III/ Các hoạt động:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định: 
Bài cũ: Làm lọ hoa gắn tường
Kiểm tra đồ dùng của học sinh.
Tuyên dương những bạn đan đẹp.
Bài mới:
Giới thiệu bài: Làm đồng hồ để bàn 
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét .
Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy ( H. 1 ) và giới thiệu: đây là mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy.
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh quan sát và nhận xét về hình dạng, màu sắc, tác dụng của từng bộ phận trên đồng hồ như kim chỉ giờ, chỉ phút, chỉ giây, các số ghi trên mặt đồng hồ mẫu.
Giáo viên cho học sinh liên hệ và so sánh hình dạng, màu sắc, các bộ phận trên đồng hồ mẫu với đồng hồ để bàn được sử dụng trong thực tế. Nêu tác dụng của đồng hồ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn mẫu 
Giáo viên treo tranh quy trình làm đồng hồ để bàn lên bảng.
Bước 1: cắt giấy.
Giáo viên hướng dẫn: cắt hai tờ giấy thủ công hoặc bìa màu có chiều dài 24 ô, chiều rộng 16 ô để làm đế và làm khung dán mặt đồng hồ. 
Cắt một tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô để làm chân đỡ đồng hồ. Nếu dùng bìa hoặc giấy thủ công dày thì chỉ cần cắt tờ giấy hình chữ nhật dài 10 ô, rộng 5 ô.
Cắt một tờ giấy có chiều dài 14 ô, chiều rộng 8 ô để làm mặt đồng hồ.
Bước 2: Làm các bộ phận của đồng hồ ( khung, mặt, đế và chân đỡ đồng hồ ).
Làm khung đồng hồ:
Lấy một tờ giấy thủ công dài 24 ô, rộng 16 ô, gấp đôi chiều dài, miết kĩ đường gấp.
Mở tờ giấy ra, bôi hồ đều vào bốn mép giấy và giữa tờ giấy. Sau đó, gấp lại theo đường dấu giữa, miết nhẹ cho hai nửa tờ giấy dính chặt vào nhau ( H. 2 )
Gấp hình 2 lên 2 ô theo dấu gấp ( gấp phía có hai mép giấy để bước sau sẽ dán vào đế đồng hồ ). Như vậy, kích thước của khung đồng hồ sẽ là: dài 16 ô, rộng 10 ô( H. 3 )
Giáo viên lưu ý học sinh miết mạnh lại các nếp gấp.
Làm mặt đồng hồ:
Lấy tờ giấy làm mặt đồng hồ gấp làm bốn phần bằng nhau để xác định điểm giữa mặt đồng hồ và bốn điểm đánh số trên mặt đồng hồ ( H. 4 )
Dùng bút chấm đậm vào điểm giữa mặt đồng hồ và gạch vào điểm đầu các nếp gấp. Sau đó, viết các số 3, 6, 9, 12 vào bốn gạch xung quanh mặt đồng hồ ( H. 5 )
Cắt, dán hoặc vẽ kim chỉ giờ, kim chỉ phút và kim chỉ giây từ điểm giữa hình ( H. 6 )
Làm đế đồng hồ:
Đặt dọc tờ giấy thủ công hoặc tờ bìa dài 24 ô, rộng 16 ô theo đường dấu gấp ( H. 7 ). Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Miết kĩ các nếp gấp, sau đó bôi hồ vào nếp gấp ngoài cùng và dán lại để được tờ bìa dày có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 )
Gấp hai cạnh dài của hình 8 theo đường dấu gấp, mỗi bên 1 ô rưỡi, miết cho thẳng và phẳng. Sau đó, mở đường gấp ra, vuốt lại theo đường dấu gấp 

File đính kèm:

  • docGiao_an_lop_3_tuan_28_nam_2014_2015.doc
Giáo án liên quan