Giáo án giảng Tuần 25 Lớp 3
Thủ công
Làm lọ hoa gắn tường ( tiết 1 )
I/ Mục tiêu :
- Biết cách làm lọ hoa gắn tường.
- Làm được lọ hoa gắn tường . Các nếp gấp tương đối đều, thẳng, phẳng. Lọ hoa tương đối cân đối.
* HSKG:
- Làm được lọ hoa gắng tường. Các nếp gấp đều, thẳng, phẳng. Lọ hoa cân đối.
- Có thể trang trí lọ hoa đẹp.
ùo viên phổ biến cách chơi: 5 học sinh được phát miếng bìa ghi tên con vật, 5 học sinh còn lại được phát miếng giấy nhỏ ghi tên một con vật, có nhiệm vụ bắt chước tiếng kêu của con vật đó. 5 học sinh có miếng bìa phải lắng nghe tiếng kêu để chạy đến đứng bên cạnh bạn vừa giả tiếng kêu của con vật mà mình cầm tên. Gọi 10 học sinh lên chơi. Cho học sinh nhận xét Giáo viên nhận xét, khen ngợi học sinh biết giả tiếng kêu của các con vật. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát Học sinh trình bày Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh lấy giấy và bút chì hay bút màu ra vẽ một con vật Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh lắng nghe 10 học sinh lên chơi theo sự hướng dẫn của Giáo viên. Học sinh nhận xét. Thứ tư ngày 4 tháng 03 năm 2015 Tập đọc HỘI ĐUA VOI Ở TÂY NGUYÊN I/ Mục tiêu : Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Hiểu nội dung : bài văn tả và kể lại hội đua voi ở Tây Nguyên, qua đó, cho thấy nét độc đáo trong sinh hoạt của đồng bào Tây Nguyên, sự thú vị và bổ ích của hội đua voi.( trả lời được các câu hỏi trong SGK ). II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Oån định : Bài cũ : Hội vật GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện: Hội vật và trả lời những câu hỏi về nội dung bài Giáo viên nhận xét, Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên: Trong bài tập đọc hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu qua bài: “Hội đua voi ở Tây Nguyên” các em sẽ biết được một ngày hội lớn, rất thú vị và độc đáo của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên đó là hội đua voi. Ghi bảng. Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài GV đọc mẫu toàn bài: giọng vui, sôi nổi. Nhịp nhanh, dồn dập hơn ở đoạn 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. Cho HS đọc thầm và nêu từ ngữ khó GV hướng dẫn HS luyện đọc. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 2 đoạn Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: trường đua, chiêng, man-gát, cổ vũ. Giáo viên cho học sinh đọc nhóm tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2. Cho cả lớp đọc Đồng thanh Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi + Tìm những chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua. Voi đua từng tốp 10 con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Hai chàng trai điều khiển ngồi trên lưng voi. Họ ăn mặc đẹp, dáng vẻ rất bình tĩnh vì họ vốn là những người phi ngựa giỏi nhất. Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi + Cuộc đua diễn ra như thế nào ? Chiêng trống vừa nổi lên, cả mười con voi lao đầu, hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Những chàng man-gat gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về trúng đích + Voi đua có cử chỉ gì ngộ nghĩnh, dễ thương ? Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng Hoạt động 3 : luyện đọc lại Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn. Giáo viên tổ chức cho 3 nhóm thi đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất 4/ Củng cố dặn dò: - Cho HS nêu lại nội dung bài học. - Gv tuyên dương những HS học tốt. - Về nhà học bài và chuẩn bị bài mới. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát Học sinh nối tiếp nhau kể Học sinh quan sát và trả lời. Học sinh lắng nghe. - HS đọc Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm đôi . Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. - Học sinh trả ời câu hỏi - Học sinh khác nhận xét - Học sinh trả lời - Học sinh khác nhận xét Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét - HS nêu lại Toán LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu : Biết giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị, tính chu vi hình chữ nhật. * Bài 1 dành cho HS khá giỏi. II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ ghi bài tập. HS : vở, SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS 1/ Oån định : 2/ Bài cũ : Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. GV kiểm tra lại kiến thức đã học. Gọi 2 HS làm lại BT 1,2 trang 128, lớp làm bảng con . GV Nhận xét, nhận xét chung. 3/ Bài mới : Giới thiệu bài: Luyện tập Hướng dẫn thực hành: Bài 1 : GV gọi hs đoc đề bài - Giáo viên hỏi đề bài cho biết gì ? (Trong vườn ươn có 2032 cây trên bốn lô đất Đề bài hỏi gì ? (Hỏi mỗi lô đất có bao nhiêu cây ) Muốn biết số cây của mỗi lô đất ta làm thế nào ? Giáo yêu cầu học sinh làm bài vào vỡ Giáo viên nhận xét sửa sai Giải Số cây của mỗi lô đất là : 2032:4 = 508 (Cây ) Đáp số : 508 Cây Bài 2 - Gọi học sinh đọc đề bài - Đề bài cho biết gì ? (Có 2135 quyển vở xếp vào 7 thùng) Đề bài hỏi gì ? ( Hỏi 5 thùng có bao nhiêu quyển vỡ ) Muốn biết năm thung có bao nhiêu quyển vỡ ta làm thế nào ? Ta phải biết số quyển sách của một thùng. vậy muốn biết số sách của mỗi thùng ta làm thế nào ? ( ta làm phép chia lấy 2135 chia cho 7 ) Sau đó ta biết được 1 thùng thì ta tìm năm thùng Yêu cầu học sinh giải bài vào vỡ Giải Số quyển vở của mỗi thùng là: 2135 : 7 = 305 ( quyển vở ) Số quyển vở của 5 thùng là: 305 x 5 = 1525(quyển vở) Đáp số : 1525 quyển vở Bài 3 Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu. Yêu cầu học sinh đọc đề bài mình đặt Giáo viên nhận xét Yêu cầu học sinh làm bài vào vỡ 2 HS làm bài vào vỡ Giáo viên nhận xét sửa sai (Có bốn xe chỡ được 8520 viên gạch. Hỏi 3 xe có bao nhiêu viên gạch ?) Giải Số viên gạch của mỗi xe chỡ là : 8520 : 4 = 2130 (viên gạch ) Số viên gạch của 3 xe là : 2130 x 3 = 6390 ( viên gạch ) Đáp số : 6390 viên gạch . Bài 4 Yêu cầu học sinh đọc đề bài Đề bài yều cầu gì ? +Đề yêu cầu Tính chu vi hình chữ nhật Yêu cầu học sinh nhắc lại cách tính chu vi hinh chữ nhật Yêu cầu học sinh làm bài vào vỡ Giáo viên sửa bài Giải Chiều rộng hình chữ nhật là : 25 – 8 = 17 (m) Chu vi hình chữ nhật đó là : (25 + 17 ) x 2 = 84 (m) Đáp số : 84 m . 4/ Củng cố dặn dò: - Cho HS thi làm bài toán nhanh và đúng : Có 4500 đồng mua được 5 quả bóng . Hỏi mỗi quả bóng bao nhiêu tiền ? - GV nhận xét tuyên dương những học sinh học tốt. - Về nhà học bài và chuẩn bị bài Luyện tập. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát - HS làm bài. HS đọc Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét - Học sinh trả lời - Hoc sinh khác nhận xét - 1 Học sinh làm bài trên bảng - Học sinh sửa bài vào vỡ Học sinh đọc đề bài Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh khác trả lời Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh giải bài vào vỡ , 2 học sinh lên bảng làm - Học sinh sửa bài vào vỡ Học sinh đọc yêu cầu. Học sinh đọc đề toán dựa theo tóm tắt Hai học sinh làm bài vào vỡ - Học sinh nhắc lại Học sinh sửa bài vào vỡ Học sinh đọc đề bài Học sinh trả lời Học sinh nhắc lại cách tính chu vi hinh chữ nhật Học sinh làm bài vào vỡ - Học sinh làm bàivào vỡ HS thi làm bài . Giải Mỗi quả bóng có số tiền là: 4500 : 5 = 900 (đồng) Đáp số : 900 đồng . Tập viết I/ Mục tiêu : Viết đúng và tương đối nhanh chữ hoa S ( 1 dòng), C, T ( 1 dòng); viết đúng tên riêng Sầm Sơn ( 1 dòng) và câu ứng dụng : Côn Sơn suối chảy rì rầm bên tai ( 1 lần) bằng chữ cỡ nhỏ. II/ Chuẩn bị : GV : chữ mẫu S, tên riêng: Sầm Sơn và câu ca dao trên dòng kẻ ô li. HS : Vở tập viết, bảng con, phấn III/ Các hoạt động : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: Bài cũ : Oân chữ hoa R GV nhận xét bài viết của học sinh. Cho học sinh viết vào bảng con : Phan Rang Nhận xét qua bài cũ. Bài mới: Giới thiệu bài : Oân chữ hoa S Ghi bảng : Ôn chữ hoa: S Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con Luyện viết chữ hoa GV gắn chữ S trên bảng Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét, trả lời câu hỏi : + Chữ S gồm những nét nào? Cho HS viết vào bảng con Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết C, T Giáo viên gọi học sinh trình bày bảng con Cho HS viết chữ S hoa cỡ nhỏ : 2 lần Giáo viên viết chữ C, T hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết. Giáo viên cho HS viết vào bảng con Cho HS viết chữ C, T hoa cỡ nhỏ : 2 lần Giáo viên nhận xét. Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng ) GV cho học sinh đọc tên riêng: Sầm Sơn Giáo viên giới thiệu: Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá, là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng của nước ta. Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ? Trong từ ứng dụng, các chữ S cao 2 li rưỡi, chữ â, n, ơ cao 1 li. + Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ? Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o + Đọc lại từ ứng dụng GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Sầm Sơn là tên riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu S Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Sầm Sơn 2 lần Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết. Luyện viết câu ứng dụng GV viết câu tục ngữ mẫu và cho học sinh đọc : Cơn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu thơ trên của Nguyễn Trãi: ca ngợi cảnh đẹp yên tĩnh, thơ mộng của Côn Sơn ( thắng cảnh gồm núi, khe, suối, chùa ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương ) + Các chữ đó có độ cao như thế nào ? Chữ C, S, h, T, g, b, y cao 2 li rưỡi Chữ ô, n, ơ, u, s, i, c, a, r, â, m, e, ư, ê cao 1 li Chữ đ cao 2 li Chữ t cao 1 li rưỡi + Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ? Câu ca dao có chữ Côn Sơn, Ta được viết hoa Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Côn Sơn, Ta. Giáo viên nhận xét, uốn nắn Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết . Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết Giáo viên nêu yêu cầu : + Viết chữ S : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết chữ C, T: 1 dòng cỡ nhỏ + Viết tên Sầm Sơn: 2 dòng cỡ nhỏ + Viết câu ca dao : 2 lần Cho học sinh viết vào vở. GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu. Chấm, chữa bài Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài. Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung 4/ Củng cố dặn dò : Giáo viên cho 3 tổ thi đua viết câu: “ Sóc Trăng”. Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp. Về nhà viết phần về nhà. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi Học sinh trả lời Học sinh viết bảng con Cá nhân - Học sinh quan sát và nhận xét. HS trả lời Cá nhân Học sinh viết bảng con Cá nhân - HS trả lời Học sinh viết bảng con Học sinh nhắc : khi viết phải ngồi ngay ngắn thoải mái : Lưng thẳng Không tì ngực vào bàn Đầu hơi cuối Mắt cách vở 25 đến 35 cm Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ vở. Hai chân để song song, thoải mái. HS viết vở Cử đại diện lên thi đua Thủ công Làm lọ hoa gắn tường ( tiết 1 ) I/ Mục tiêu : Biết cách làm lọ hoa gắn tường. Làm được lọ hoa gắn tường . Các nếp gấp tương đối đều, thẳng, phẳng. Lọ hoa tương đối cân đối. * HSKG: - Làm được lọ hoa gắng tường. Các nếp gấp đều, thẳng, phẳng. Lọ hoa cân đối. - Có thể trang trí lọ hoa đẹp. II/ Chuẩn bị : GV : mẫu lọ hoa gắn tường làm bằng giấy thủ công được dán trên tờ bìa có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát Một lọ hoa gắn tường đã được gấp hoàn chỉnh nhưng chưa dán vào bìa. Tranh quy trình làm lọ hoa gắn tường Kéo, thủ công, bút chì. HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công. III/ Các hoạt động: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: Bài cũ: Đan nong đôi T2. Kiểm tra đồ dùng của học sinh. Tuyên dương những bạn đan đẹp. Bài mới: Giới thiệu bài: Làm lọ hoa gắn tường . Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét . Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu lọ hoa gắn tường làm bằng giấy và giới thiệu: đây là mẫu lọ hoa gắn tường làm bằng giấy. Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh quan sát và nhận xét về hình dạng, màu sắc, các bộ phận của lọ hoa mẫu. Giáo viên cho học sinh mở dần lọ hoa gắn tường và hỏi: + Tờ giấy gấp lọ hoa hình gì ? Tờ giấy gấp lọ hoa hình chữ nhật. Giáo viên: lọ hoa được làm bằng cách gấp các nếp gấp cách đều giống như gấp quạt ở lớp một. Một phần của tờ giấy được gấp lên để làm đế và đáy lọ hoa trước khi gấp các nếp gấp cách đều. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn mẫu Giáo viên treo tranh quy trình làm lọ hoa gắn tường lên bảng. + Để làm được 1 lọ hoa gắn tường, phải thực hiện mấy bước ? Bước 1: Gấp phần giấy làm đế lọ hoa và gấp các nếp gấp cách đều. Giáo viên hướng dẫn: đặt ngang tờ giấy thủ công hình chữ nhật có chiều dài 24 ô, rộng 16 ô lên bàn, mặt màu ở trên. Gấp một cạnh của chiều dài lên 3ô theo đường dấu gấp để làm đế lọ hoa ( H. 1 ) Xoay dọc tờ giấy, mặt kẻ ô ở trên. Gấp các nếp gấp cách đều nhau 1ô như gấp cái quạt ( ở lớp một ) cho đến hết tờ giấy ( H. 2, H. 3, H. 4 ) Bước 2: Tách phần gấp đế lọ hoa ra khỏi các nếp gấp làm thân lọ hoa. Tay trái cầm vào khoảng giữa các nếp gấp. Ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm vào nếp gấp làm đế lọ hoa kéo tách ra khỏi nếp gấp màu làm thân lọ hoa ( H. 5 ). Tách lần lượt từng nếp gấp cho đến khi tách hết các nếp gấp làm đế lọ hoa. Cầm chụm các nếp gấp vừa tách được kéo ra cho đến khi các nếp gấp này và các nếp gấp phía dưới thân lọ tạo thành hình chữ V ( H. 6 ) Giáo viên lưu ý học sinh miết mạnh lại các nếp gấp. Bước 3 : Làm thành lọ hoa gắn tường. Giáo viên hướng dẫn: dùng bút chì kẻ đường giữa hình và đường chuẩn vào tờ giấy hoặc tờ bìa dán lọ hoa. Bôi hồ đều vào một nếp gấp ngoài cùng của thân và đế lọ hoa. Lật mặt bôi hồ xuống, đặt vát như hình 7 và dán vào tờ giấy hoặc tờ bìa. Bề rộng của miệng lọ hoa tuỳ thuộc vào độ vát khi dán. Vì vậy, muốn miệng lọ hoa hẹp thì đặt vát ít, ngược lại muốn miệng lọ hoa rộng thì đặt vát nhiều hơn. Bôi hồ đều vào nếp gấp ngoài cùng còn lại và xoay nếp gấp sao cho cân đối với phần đã dán, sau đó dán vào bìa thành lọ hoa. Giáo viên chú ý cho học sinh: dán chụm đế lọ hoa để cành hoa không bị tuột xuống khi cắm trang trí. Bố trí chỗ dán lọ hoa sao cho có chỗ để cắm hoa trang trí. Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại các bước gấp và làm lọ hoa gắn tường. Giáo viên nhận xét Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tập gấp lọ hoa gắn tường theo nhóm. Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh. 4/ Củng cố dặn dò : - Cho HS nhắc lại các bước thực hiện . - GV tuyên dương những HS học tốt. - Về nhà chuẩn bị cho tiết 2. 5/ Nhận xét : GV nhận xét tiết học. Hát Học sinh quan sát Học sinh quan sát và nhận xét về hình dạng, màu sắc, các bộ phận của lọ hoa mẫu HS trả lời Học sinh lắng nghe Giáo viên hướng dẫn. 3 bước 24 ô 16 ô 3ô Hình 1 Hình 2 Hình 3 - HS nhắc lại. - HS nhắc lại Thứ năm ngày 5 tháng 03 năm 2015 Chính tả ( Nghe viết ) HỘI ĐUA VOI Ở TÂY NGUYÊN I/ Mục tiêu : - Nghe - viết đúng bài chính tả; trình bày đúnghình thức bài văn xuôi. - Làm đúng BT(2) a/b. II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết bài BT. HS : VBT,SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Oån định lớp : Bài cũ : Hội vật. GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ các em còn viết sai ở bài viết. Giáo viên nhận xét, . Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : Nghe viết Bài Hội đua voi ở Tây Nguyên Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nghe-viết Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Đoạn văn có mấy câu ? Đoạn văn có 6 câu + Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ? Những chữ đầu mỗi câu. Giáo viên gọi học sinh đọc thầm và nêu những từ ngữ khó viết Gv gạch chân và cho HS viết bảng con. Cho HS nhắc lại tư thế ngồi viết. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. Gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt: bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình bày (đúng/sa
File đính kèm:
- Giao_an_lop_3_tuan_25_nam_2014_2015.doc