Giáo án GDCD 10 - Tiết 3, Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Công Cường

HĐ2: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.

- Thảo luận nhóm.

Câu hỏi thảo luận:

Bằng những kiến thức đã học về lịch sử (sinh học), em hãy cho biết con người có quá trình tiến hóa như thế nào?

Em biết quan điểm hoặc công trình khoa học nào khẳng định (hoặc chứng minh) con người có nguồn gốc từ động vật? Em có đồng ý với quan điểm hoặc công trình khoa học đó không? Vì sao?

Con người có những đặc điểm nào giống động vật?

 Con người có đặc điểm nào khác động vật? Em có kết luận gì về nguồn gốc của con người?

- Em hãy nhận xét quan điểm cho rằng con người do thần linh, thượng đế tạo nên?

 Kết luận, hướng dẫn học sinh ghi bài.

 Con người có nguồn gốc từ động vật. Đó là 1 quá trình phát triển lâu dài từ động vật (vượn)  người. Quan điểm khoa học này đã giáng 1 đòn mạnh mẽ quan điểm duy tâm, tôn giáo, mị dân về nguồn gốc của con người của giai cấp thống trị.

 

 

doc6 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án GDCD 10 - Tiết 3, Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Công Cường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GDCD 10 Năm học: 2011 - 2012	 Nguyễn Công Cường – THPT số 1 Phù Mỹ
Ngày soạn: 04/09/2011
Tiết: 3 
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Hiểu rõ giới tự nhiên tồn tại khách quan. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
2. Kĩ năng: 
- Biết vận dụng kiến thức để chứng minh được các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên.
	- Kĩ năng sống: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về GTN tồn tại khách quan; Kĩ năng tư duy phê phán những quan điểm DT, thần bí về nguồn gốc con người.
3. Thái độ: Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; Phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
II. Chuẩn bị của giáo viên và HS:
1. Chuẩn bị của GV: 
- Sơ đồ phát triển của giới tự nhiên
- Sơ đồ tiến hĩa của con người 
2. Chuẩn bị của HS: 
 - Giấy khổ to, bút dạ, kéo, băng dính	
III. Tiến trình dạy học:
1. Oån định lớp: Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp, tác phong HS.
2. Kiểm tra bài cũ:	(9 phút)
a) Căn cứ vào cơ sở nào để phân chia các hệ thống TGQ trong Triết học?
b) Phân tích các yếu tố duy vật và duy tâm về TGQ trong truyện và câu dẫn sau:
- Truyện thần thoại Thần trụ trời.
- “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. (Khổng Tử)
|Dự kiến trả lời:
a) Căn cứ vào vấn đề cơ bản của Triết học: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
b) - “Thần trụ trời” : + Duy tâm: mọi sự vật đều do thần linh, thượng đế sinh ra.
	 + Duy vật: Những sv,ht là núi, gò , đầm hồ, sông, biển.
 - “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”: + Duy tâm: cuộc sống con người do trời quyết định	 + Duy vật : sự sống và chết là của con người	
	3. Giới thiệu bài:	
Xung quanh chúng ta có vô vàn các sự vật hiện tượng như: động vật, thực vật, sông hồ, biển cả, mưa nắng . . . Tất cả các sự vật hiện tượng đó đều thuộc thế giới vật chất. Muốn biết thế giới vật chất đó bao gồm những gì? Tồn tại như thế nào? 
Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
	Tiến trình tiết dạy:
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
15
15
|HĐ1: Giới tự nhiên tồn tại khách quan.
GV cho một em đọc thông tin mục I trong SGK sau đó cùng các em phân tích thông tin đó qua sự gợi ý của GV.
Œ Thế giới vật chất bao gồm những gì? Do đâu mà có? 
 Những thứ do con người làm ra lấy vật liệu từ đâu? Những sự vật hiện tượng đó tồn tại như thế nào? 
Ž Những người theo CNDT cho rằng thế giới vật chất do đâu mà có? Điều đó đúng hay sai? Tại sao?
 Vì sao nói giới tự nhiên tồn tại khách quan? 
ð Hướng dẫn HS ghi bài
- GV mở rộng: Không phải lúc đầu gtn phong phú, đa dạng mà phải trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài thông qua chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo. Nó phát triển từ vô cơ đến hữu cơ, từ chưa có sự sống đến có sự sống, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao.
|HĐ2: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
- Thảo luận nhóm.
Câu hỏi thảo luận:
ÄBằng những kiến thức đã học về lịch sử (sinh học), em hãy cho biết con người có quá trình tiến hóa như thế nào?
ÄEm biết quan điểm hoặc công trình khoa học nào khẳng định (hoặc chứng minh) con người có nguồn gốc từ động vật? Em có đồng ý với quan điểm hoặc công trình khoa học đó không? Vì sao?
ÄCon người có những đặc điểm nào giống động vật? 
Ä Con người có đặc điểm nào khác động vật? Em có kết luận gì về nguồn gốc của con người?
- Em hãy nhận xét quan điểm cho rằng con người do thần linh, thượng đế tạo nên?
ð Kết luận, hướng dẫn học sinh ghi bài.
F Con người có nguồn gốc từ động vật. Đó là 1 quá trình phát triển lâu dài từ động vật (vượn) à người. Quan điểm khoa học này đã giáng 1 đòn mạnh mẽ quan điểm duy tâm, tôn giáo, mị dân về nguồn gốc của con người của giai cấp thống trị.
- HS thực hiện yêu cầu của GV.
1. Không gian, vũ trụ, không khí, nước, đất đai, sông hồ, biển, ánh sáng . . .
2. Những thứ do con người làm ra lấy vật liệu từ tự nhiên. Những svht đó tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác của con người.
3. CNDT cho rằng thế giới vật chất do thần linh thượng đế sinh ra F sai, vì không dựa trên cơ sở khoa học.
4. Giới tự nhiên là tự có . . .
- Con người được tiến hóa từ 1 loài vượn cổà người tối cổ à người tinh khôn à người hiện đại (trải qua khoảng 5,7 vạn năm).
- “Học thuyết tiến hóa” của Đác – uyn là cơ sở để khẳng định con người có nguồn gốc từ động vật. . .
- Giống: hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ . . .
- Khác: con vật sống theo bản năng, thích nghi 1 cách thụ động, con người có ngôn ngữ và có tư duy ? Con người có nguồn gốc từ tự nhiên.
 - Đây là quan điểm hoàn toàn không đúng, không dựa trên cơ sở khoa học. . .
1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra.
2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên:
a) Con người là sản phẩm của giới tự nhiên:
- Con người khơng phải được tạo ra bỡi sức mạnh thần bí nào, mà bản thân con người là sản phẩm của giới tự nhiên. Con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên.
|HĐ3 Củng cố, luyện tập:	(5 phút)
	- Hướng dẫn HS làm bài tập 1 SGK Tr.18
	- Em suy nghĩ gì trước hiện tượng nhiều người cầu khấn thần linh để được che chở và mong toại nguyện “cầu được ước thấy”.
	4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
	- Đọc phần còn lại của bài “ Thế giới vật chất tồn tại khách quan”.
- Tranh ảnh về những hoạt động của con người nhằm cải tạo tự nhiên.
 - Giấy khổ to, bút dạ, kéo, băng dính.	
IV. Rút kinh nghiệm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
GDCD 10 Năm học: 2011 - 2012	 Nguyễn Công Cường – THPT số 1 Phù Mỹ
Ngày soạn: 11/09/2011
Tiết: 4 
I. Mục tiêu bài học:
1- Kiến thức: Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên.
2- Kĩ năng: 
- Dẫn chứng được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên và đời sống xã hội.
- Kĩ năng sống: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tìm kiếm và xử lí thơng tin.
3- Thái độ: Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; Phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
Chuẩn bị của giáo viên và HS:
1. Chuẩn bị của GV: 
- Sơ đồ phát triển của xã hội.
- Tranh ảnh về những hoạt động của con người nhằm cải tạo tự nhiên.
2. Chuẩn bị của HS: 
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, băng dính.	
Tiến trình dạy học:
	1.Oån định lớp: Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp, tác phong HS.
	2. Kiểm tra bài cũ:	(4 phút)
	Theo em, việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong các câu sau, vì sao?
	+ Trồng cây chắn gió, cát trên bờ biển
	+ Lấp hết ao hồ để xây dựng nhà ở.
	+ Thả động vật hoang dã về rừng.
	+ Đổ hóa chất độc hại xuống hố sâu và lấp đi
	+ Trồng rừng đầu nguồn.
	+ Phủ xanh đồi trọc.
|Dự kiến trả lời:
- Việc làm đúng: + Trồng cây chắn gió, cát trên bờ biển
	 + Thả động vật hoang dã về rừng.
	 + Trồng rừng đầu nguồn.
	 + Phủ xanh đồi trọc.
	3.Giới thiệu bài:	(1 phút)
	Tiết trước, thầy và trò ta đã chứng minh được con người là sản phẩm của tự nhiên. Nhưng con người lúc mới mới ra đời có thể sống một mình được hay không? Vì sao?
	TL: Không, vì thiên tai, thú dữ . . .
	Chính vì vậy, họ phải sống thành bầy đàn để tồn tại à tiền đề tự nhiên hình thành xã hội.
	Vậy con người có cải tạo được tự nhiên hay không? Xã hội loài người có phải là sản phẩm của tự hiên hay không? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu tiếp tiết 2 của bài
	Tiến trình tiết dạy:
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
15
17
|HĐ1: Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên.
- GV nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp bằng một số câu hỏi:
þ Em có đồng ý với quan điểm cho rằng: Thần linh quyết định mọi sự biến hóa của xã hội không? Vì sao?
þ Xã hội có nguồn gốc từ đâu? Dựa trên cơ sở nào mà em khẳng định như vậy?
þ Xã hội đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
þ Theo em yếu tố chủ yếu nào đã tạo nên sự biến đổi của xã hội?
ð Ghi tóm tắt ý kiến của HS lên bảng phụ. Sau đó nhận xét.
(?) Xã hội có phải là sản phẩm của tự nhiên không?
? Kết luận.
(?) Vì sao nói xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên?
|HĐ2: Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan
- Con người là sản phẩm của tự nhiên nhưng con người không phụ thuộc vào tự nhiên mà là chủ thể nhận thức, cải tạo giới tự nhiên theo nhu cầu, mục đích của mình.
- GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận về thông tin Khả năng nhận thức của con người trong SGK Tr.15
ð GV chốt lại: Ý kiến của Phoi-ơ-bắc là đúng, nhờ có giác quan và hoạt động của bộ não con người mà con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan và khả năng nhận thức của con người càng tăng. Một người không nhận thức được hoàn toàn giới tự nhiên nhưng toàn bộ loài người thông qua các thế hệ thì có thể nhận thức được.
- GV nêu câu hỏi đàm thoại:
+ Con người có thể cải tạo được TG khách quan? Vì sao? Nêu ví dụ?
+ Dựa vào đâu mà con người có thể cải tạo được TG khách quan?
+ Trong những hoạt động tác động vào tự nhiên (hoặc XH) mà em biết, hđ nào là có ích, hđ nào gây hại cho con người và tự nhiên (hoặc XH)? Hãy giải thích vì sao?
+ Trong cải tạo tự nhiên và xã hội, nếu không tuân theo các quy luật khách quan thì điều gì sẽ xảy ra? Cho ví dụ?
ð Nhận xét, kết luận, hướng dẫn HS ghi bài
(?) Trình độ cải tạo thế giới khách quan của con người càng ngày sẽ như thế nào? Cho ví dụ?
ð Kết luận toàn bài.
- Em không đồng ý, vì sự biến hóa của xã hội là do con người thực hiện.
- Khi loài người hình thành cũng là lúc XH hình thành. Dựa vào các luận chứng KH.
- Xã hội Công xã nguyên thủy à CHNL à PK à CNTB à CNXH.
- Yếu tố chủ yếu đã tạo nên sự biến đổi của xã hội đó chính là do hoạt động của con người.
- HS làm việc cá nhân.
- Bỡi: + Có lịch sử riêng.
 + Có những quy luật riêng:
 ØQL QHSX – LLSX 
 Ø QL đấu tranh giai cấp
- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
- Lớp bổ sung, thống nhất đáp án.
- Lớp chia nhóm theo tổ.
1. Được, vì TG ngày nay đã đa dạng, PP hơn rất nhiều trước đó . . .VD: hệ động thực vật phong phú, đa dạng hơn nhờ vào tiến bộ của KHKT.
2. Dựa vào khả năng lao động và tư duy của con người
3. Hđ có ích: đê điều ngăn lũ, ngăn sông làm thủy lợi, làm nhà máy điện . . .
 Hđ gây hại: đốt phá rừng, chất thải công nghiệp . . .
4. Thiên nhiên bị tàn phá, thiên tai đe dọa con người.. .
- HS làm việc cá nhân.
2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên:
b) Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên:
Có con người mới có xã hội, mà con người là sản phẩm của giới tự nhiên, cho nên xã hội cũng là sản phẩm của giới tự nhiên, nhưng là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên.
c) Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan
 Con người có thể nhận thức và cải tạo được thế giới khách quan, nhưng chỉ có thể cải tạo giới tự nhiên trên cơ sở tuân theo những quy luật vận động khách quan vốn có của nó. 
	|HĐ3: Củng cố, luyện tập:	(7 phút)
	- Yêu cầu HS làm bài tập 2 SGK.
	- Hiện nay, một số nhà máy, xí nghiệp ở nước ta vẫn chưa có hệ thống xử lý chất thải . Điều này đã làm cho môi trường xung quanh bị ô nhiễm.
	Em suy nghĩ gì về vấn đề này?
	4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:	(1 phút)
	- Yêu cầu HS làm bài tập còn lại trong SGK.
	- Đọc trước bài “Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất”
IV. Rút kinh nghiệm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 

File đính kèm:

  • doc(Bài 2).doc
Giáo án liên quan