Giáo án Địa lý Lớp 6 - Tuần 20 đến 21 - Năm học 2019-2020 - Trần Chí Nguyện

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 - HS biết được: khái niệm đường đồng mức.

 - Có khả năng tính độ cao và khoảng cách thực tế dựa vào bản đồ

- Biết đọc đường đồng mức.

2. Kĩ năng: Biết đọc các lược đồ, bản đồ địa hình có tỉ lệ lớn.

 3. Thái độ: Giúp các em hiểu biết thêm về thực tế.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: một số bản đồ, lược đồ có tỉ lệ.

 2. HS: SGK.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 Khoáng sản là gì ? Thế nào gọi là mỏ khoáng sản ?

3. Bài mới: Để biết được địa hình của một khu vực cao hay thấp, dốc hay thoải người ta dựa vào các đường đồng mức. Vậy đường đồng mức là gì ? Cách đo đường đồng mức ra sao? Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu bài thực hành hôm nay.

   

doc4 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý Lớp 6 - Tuần 20 đến 21 - Năm học 2019-2020 - Trần Chí Nguyện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20	 Ngày soạn: 03/12/2019
Tiết: 20	 Ngày dạy:
Bài 15: CÁC MỎ KHOÁNG SẢN
MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
 - HS hiểu: khái niệm khoáng vật, đá, khoáng sản, mỏ khoáng sản.
 - Biết phân loại các khoáng sản theo công dụng.
 - Hiểu biết về khai thác và bảo vệ hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản.
2. Kĩ năng: Phân loại các khoáng sản.
 3.Thái độ: giúp các em hiểu biết thêm về thực tế
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Bản đồ khoáng sản Việt Nam, mẫu khoáng sản.
2. HS: SGK
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: không.
 3. Bài mới: Khoáng sản là tài nguyên có giá trị của mỗi quốc gia. Hiện nay, nhiều loại khoáng sản là những nguồn nhiên liệu và nguyên liệu không thể thay thế được của nhiều ngành công nghiệp quan trọng. Vậy, khoáng sản là gì, chúng được hình thành như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của GV - HS
Ghi bảng
* HĐ1: (15 phút) Các loại khoáng sản
GV: Yêu cầu HS đọc kiến thức trong sgk, cho biết: Khoáng sản là gì? (Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác sử dụng).
Mỏ khoáng sản là gì? (Là nơi tập trung nhiều khoáng sản có khả năng khai thác).
GV: HS đọc bảng công dụng các loại khoáng sản.
 - Em hãy phân loại khoáng sản trong tự nhiên? (3 loại khoáng sản).
- Xác định trên bản đồ Việt Nam 3 nhóm khoáng sản trên?
* HĐ2: (20 phút) Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh.
GV: Yêu cầu HS đọc kiến thức trong sgk, cho biết:
- Các mỏ khoáng sản nội sinh hình thành như thế nào? (Là khoáng sản được hình thành do mắcma, được đưa lên gần mặt đất).
VD: đồng, chì, kẽm, thiếc,vàng, bạc...
- Các mỏ khoáng sản ngoại sinh hình thành như thế nào? (Được hình thành do quá trình tích tụ vật chất, thường ở những chỗ trũng (thung lũng). Được hình thành trong quá trình hàng vạn, hàng triệu năm. Cần khai thác và sử dụng hợp lí.)
GV: thời gian hình thành các mỏ khoáng sản là 90%mỏ quặng sắt được hình thành cách đây 500-600 triệu năm. Than hình thành cách đây 230-280 triệu năm, dầu mỏ từ xác sinh vật chuyển thành dầu mỏ cách đây 2-5 triệu năm. GV kết luận: các mỏ khoáng sản được hình thành trong thời gian rất lâu, chúng rất quý không phải vô tận do dó vấn đề khai thác và sử dụng, bảo vệ phải được coi trọng.
1. Các loại khoáng sản
a. Khoáng sản
- Là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác sử dụng.
- Mỏ khoáng sản: là những nơi tập trung khoáng sản.
b. Các loại khoáng sản
- Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu): than, dầu mỏ, khí đốt.
- Khoáng sản kim loại: sắt, mangan, đồng, chì, kẽm...
- Khoáng sản phi kim loại: muối mỏ, apatit, đá vôi...
2. Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh
a. Mỏ khoáng sản nội sinh: Là các mỏ hình thành do nội lực.
VD: đồng, chì, kẽm, thiếc, vàng, bạc...
b. Mỏ khoáng sản ngoại sinh: Là các mỏ hình thành do quá trình ngoại lực.
Củng cố: (3 phút )
- Khoáng sản là gì?
- Khoáng sản được phân thành mấy loại?
5. Dặn dò: (1 phút )
- Học bài và trả lời câu: 1, 2, 3 (SGK).
- Đọc trước bài 16. (Giờ sau học).
Tuần: 21	 Ngày soạn: 03/12/2019
Tiết: 21	 Ngày dạy:
Bài 16: THỰC HÀNH
ĐỌC BẢN ĐỒ (HOẶC LƯỢC ĐỒ) ĐỊA HÌNH TỈ LỆ LỚN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
 - HS biết được: khái niệm đường đồng mức.
 - Có khả năng tính độ cao và khoảng cách thực tế dựa vào bản đồ
- Biết đọc đường đồng mức.
2. Kĩ năng: Biết đọc các lược đồ, bản đồ địa hình có tỉ lệ lớn.
 3. Thái độ: Giúp các em hiểu biết thêm về thực tế.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: một số bản đồ, lược đồ có tỉ lệ.
 2. HS: SGK.	
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:	
 2. Kiểm tra bài cũ:
 Khoáng sản là gì ? Thế nào gọi là mỏ khoáng sản ?
3. Bài mới: Để biết được địa hình của một khu vực cao hay thấp, dốc hay thoải người ta dựa vào các đường đồng mức. Vậy đường đồng mức là gì ? Cách đo đường đồng mức ra sao? Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu bài thực hành hôm nay.
Hoạt động của GV - HS
Ghi bảng
*HĐ1: (10 phút)
GV: Yêu cầu HS đọc bảng tra cứu thuật ngữ (SGK-85), cho biết:
- Thế nào là đường đồng mức? (Là đường đồng nối những điểm có cùng độ cao so với mực biển lại với nhau).
Tại sao dựa vào các đường đồng mức ta có thể biết được hình dạng của địa hình ? (do các điểm có độ cao sẽ nằm cùng trên 1 đường đồng mức, biết độ cao tuyệt đối của các điểm và đặc điểm hình dạng địa hình, độ dốc, hướng nghiêng). 
 *HĐ2: (25 phút)
GV: Yêu cầu HS dựa vào H.44, sgk cho biết: Hướng của đỉnh núi A1- A2 là hướng gì? (Từ tây sang đông).
- Sự chênh lệch độ cao của các đường đồng mức là ? (Là 100 m).
*Hoạt động nhóm: 4 nhóm. 
*B1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm. 
Xác định có độ cao của A1, A2, B1, B2, B3?
*B2: thảo luận thống nhất ghi vào phiếu (5 phút )
*B3: thảo luận trước toàn lớp. 
Treo phiếu học tập-GV đưa đáp án-Các nhóm nhận xét. 
- A1 = 900 m
- A2 = 700 m
- B1 = 500 m 
- B2 = 600 m
- B3 = 500m
- Dựa vào tỉ lệ lược đồ để tính khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 - A2 ? (gợi ý đo khoảng cách giữa A1-A2 trên lược đồ H44 đo được 7,5cm. Tính khoảng cách thực tế mà tỉ lệ lược đồ 1:100000. Vậy: 7,5 x 100000=750000 cm=7500 m).
Quan sát sườn đông và tây của núi A1 xem sườn bên nào dốc hơn? (Sườn tây dốc, sườn đông thoải hơn).
1. Bài 1
a. Đường đồng mức: Là đường đồng nối những điểm có cùng độ cao so với mực biển lại với nhau.
b. Hình dạng địa hình được biết là do các điểm có độ cao sẽ nằm cùng trên 1 đường đồng mức, biết độ cao tuyệt đối của các điểm và đặc điểm hình dạng địa hình, độ dốc, hướng nghiêng.
Bài 2
Từ A1 - A2. Từ tây sang đông.
b)
- Là 100 m.
c) 
- A1 = 900 m
- A2 = 700 m
- B1 = 500 m 
- B2 = 600 m
- B3 = 500 m 
d) Tính khoảng cách đường chim bay từ đỉnh A1-A2 là 7500m.
e) Sườn tây dốc. Sườn đông thoải hơn.
4. Củng cố : (3 phút)
GV nhận xét và đánh giá lại các bài tập thực hành.
5. Dặn dò: (1 phút)
- Đọc trước bài 17.
- Giờ sau học.

File đính kèm:

  • docgiao_an_dia_ly_lop_6_tuan_20_den_21_nam_hoc_2019_2020_tran_c.doc