Giáo án Địa lý Lớp 6

I) Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời

- Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất

- Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra

- Hướng dẫn cho học sinh quan sát (mặt trời lặn mặt trời mọc)

 2. Kĩ năng:

- Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa

- Có thể chứng minh hiện tượng các mùa

 3. Thái độ:

- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên

II) Phương tiên dạy học:

- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

- Hình 23

` III) Tiến trình lên lớp:

 1. Ổn định lớp:

 2. Kiểm tra bài cũ:

- Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục

- Sự vân đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ?

 

doc44 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 9442 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Địa lý Lớp 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...........
Duyệt
Vũ Thị Ánh Hồng
Ngày soạn:	 
Ngày dạy: 	
Tuần 8 
 Tiết 8: KIỂM TRA 1 TIẾT
I. Mục tiêu: 
- Kiến thức: Kiểm tra nội dung kiến thức từ bài 1 đến bài 6.
- Kỹ năng vân dụng các khái niệm địa lý trong thao tác làm bài kiểm tra.
Nội dung
Mức độ kiến thức kỹ năng
Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Vị trí hình dạng kích thước Trái đất
1 câu (0,5 điểm)
5%
1 câu (2 điểm)
20%
2 câu (2,5 điểm)
25%
Tỷ lệ bản đồ
1 câu (0,5 điểm)
5%
1 câu (2 điểm)
20%
2 câu (2,5 điểm)
25%
Ký hiệu bản đồ
1 câu (0,5 điểm)
5%
1 câu (2 điểm)
20%
2 câu (2,5 điểm)
25%
Phương hướng trên bản đồ Kinh độ vĩ độ toạ độ địa lý
1 câu (0,5 điểm)
5%
1 câu (2 điểm)
20%
2 câu (2,5 điểm)
25%
Tổng
2 câu (1 điểm)
10%
1 câu (2 điểm)
20%
2 câu (1 điểm)
10%
2 câu (4 điểm)
40%
1 câu (2 điểm)
20%
8 câu (10 điểm)
100%
Đề kiểm tra:
I. Trắc Nghiệm: (2 điểm) Hãy khoanh vào một chữ cái đứng đầu đáp án đúng. 
Cu 1 (0,5 điểm). Trái Đất ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần trong hệ Mặt Trời?
A, Vị trí thứ 2. 	C,Vị trí thứ 4.
B,Vị trí thứ 3. 	D,Vị trí thứ 5.
Câu 2 (0,5 điểm). Bản đồ có tỉ lệ 1 : 15 000 000 tương ứng trên thực địa:
	A, 100 Km	B, 150 Km	C, 250Km	D, 350 Km	
Câu 3 (0,5 điểm). Toạ độ địa lí là :
	A, Kinh độ của một địa điểm.
	B,Vĩ độ của một địa điểm.
	C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm.
	D, Cả A, B, C đều sai.
Câu 4 (0,5 điểm). Để thể hiện ranh giới của một quốc gia, người ta dng kí hiệu:
	A,.Tượng hình. 	C,.Đường.
	B, Điểm. 	D, Diện tích.
II Tự luận (8 điểm)
Cu 1 ( 2đ ) - Thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ?
Câu 2 ( 2đ ) - Để xác định phương hướng trên bản đồ ta làm thế nào?	
Câu 3 ( 2đ) - Đường đồng mức là gì ? Khi quan sát vào đường đồng mức tại sao người ta biết sườn nào là dốc hơn ?
Câu 4 ( 2đ ) - Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 Km.Trn một bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được là 15cm. Vậy bản đồ có tỉ lệ bao nhiêu ?	
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Trắc Nghiệm: Mỗi đáp án đng 0,5 điểm
Câu 1(0,5 điểm). 	B,Vị trí thứ 3. 	
Câu 2 (0,5 điểm). 	B, 150 Km	
Câu 3 (0,5 điểm). 	C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm.
Câu 4 (0,5 điểm). 	C,.Đường.
II Tự luận (8 điểm)
Câu 1 ( 2đ ) 
Kinh tuyến là những đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa cầu. (1 điểm)
Vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với đường kinh tuyến trên quả Địa cầu. (1 điểm)
Câu 2 ( 2đ )
Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến (Hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc đối với bản đồ không có các đường kinh tuyến và vĩ tuyến) (1 điểm)
Quy ước: chính giữa bản đồ là trung tâm, đầu phía trên của kinh tuyến là hướng Bắc, đầu phía dưới của kinh tuyến là hướng Nam, đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông, đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây. 	(1 điểm)
Cu 3 ( 2đ )
Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao. 	(1 điểm)
Khi quan sát vào đường đồng mức người ta biết sườn núi núi nào dốc hơn vì ở bên sườn dốc hơn các đường đồng mức gần nhau hơn.
Câu 4 ( 2đ ) 
Đổi 105Km = 105000m = 10500000cm.
1cm trên bản đồ bằng 10500000cm : 15 = 700000cm trên thực địa.
Vậy bản đồ có tỷ lệ là 1:700000.
V: Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt
Vũ Thị Ánh Hồng
Ngày soạn:	 
Ngày dạy: 
Tuần 9 
Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất
- Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra
- Hướng dẫn cho học sinh quan sát (mặt trời lặn mặt trời mọc)
	2. Kĩ năng:
- Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa
- Có thể chứng minh hiện tượng các mùa
	3. Thái độ:
- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên
II) Phương tiên dạy học:
- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Hình 23
`	III) Tiến trình lên lớp:
 	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
- Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục
- Sự vân đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ?
	3. Vào bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Cho học sinh quan sát mô hình sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hình 23
- Trái Đất cùng lúc tham gia mấy hoạt động? 
- Đó là những hoạt động nào? 
- Cho học sinh quan sát mô hình thêm 1 lần nữa 
- Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời? 
- Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo elip ở mấy vị trí? Đó là những vị trí nào? 
- Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên Trái Đất có lúc ngã nửa cầu Bắc – Nam về phía Mặt Trời sinh ra hiện tượng các mùa. Vậy cụ thể các mùa ở hai nửa cầu diễn ra như thế nào? 
- Nam như thế nào? 
- Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa? 
- Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa? 
- Nước ta có 4 mùa rõ rệt không? Tại sao? 
- Nước ta có mấy mùa? 
- Các mùa được tính theo mấy loại lịch? Khác nhau như thế nào?
- Lưu ý cho học sinh : Am lịch trễ hơn dương lịch 45 ngày
- Học sinh quan sát mô hình 
- 2 hoạt động 
- Vận động tự quay quanh trục và vận động quay quanh Mặt Trời 
- Học sinh quan sát 
- 365 ngày 6 giờ 
- 4 vị trí:
 Xuân Phân (21-3)
Hạ Chí (22-6)
Thu Phân (23-9)
Đông Chí (22-12)
- Nửa cầu Bắc 
 Mùa đông (22-12 -> 21-3)
- Vùng ôn đới như Châu Au 
- Không vì nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa 
- Hai mùa: mưa và nắng. Miền Bắc có 4 mùa nhưng không rõ lắm
- Âm lịch và dương lịch. Khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc
I. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. .(T10)
Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng Tây sang Đông trên một quĩ đạo có hình elip gần tròn
Thời gian Trái Đất chuyển động một vòng trên quĩ đạo là 365 ngày 6 giờ
	4. Củng cố: 
- Làm bài 5/26 sách giáo khoa
	5. Dặn dò:
- Học thuộc bài
IV: Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt
Vũ Thị Ánh Hồng
ngày soạn:	 
Ngày dạy: 
Tuần 10 
Tiết 10.Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất
- Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra
	2. Kĩ năng:
- Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa
- Có thể chứng minh hiện tượng các mùa
	3. Thái độ:
- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên
II) Phương tiên dạy học:
- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Hình 23
`	III) Tiến trình lên lớp:
 	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
- Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục
- Sự vân đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ?
	3. Vào bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Ngày 22-6 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? 
- Lúc này nhiệt độ và lượng ánh sáng ở đây như thế nào? Tại sao?
- Đây là mùa gì ở Bắc bán cầu? 
- Ngày 22-12 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? 
- Lúc này nhiệt độ và ánh sáng Mặt Trời như thế nào ở nửa cầu Bắc? Tại sao?
- Lúc nào ở nửa cầu Bắc là mùa nào? Ở nửa cầu Nam là mùa nào? 
- Em có nhận xét gì về mùa nóng và lạnh ở 2 bán cầu? 
- Ngày 21-3 và 23-9 nơi nào nhận được ánh sáng Mặt Trời nhiều nhất? 
- Vào lúc này lượng ánh sáng và nhiệt ở 2 nửa cầu Bắc và Nam như thế nào? 
- Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa? 
- Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa? 
- Nước ta có 4 mùa rõ rệt không? Tại sao? 
- Nước ta có mấy mùa? 
- Các mùa được tính theo mấy loại lịch? Khác nhau như thế nào?
- Lưu ý cho học sinh : Am lịch trễ hơn dương lịch 45 ngày
- Nhận nhiều nhất do nửa cầu Bắc ngã hẳn về phía Mặt Trời 
- Mùa nóng ở bán cầu Bắc và mùa lạnh ở bán cầu Nam 
- Nửa cầu Nam 
- Nhận ít nhất do chếch xa Mặt Trời
- Ở nửa cầu Bắc 
- Trái ngược nhau 
- Xích đạo
- Lượng nhiệt và ánh sáng ở 2 nửa cầu Bắc và Nam nhận được đều như nhau 
- Mùa xuân (21-3 -> 22-6)
 Mùa ha (22-6 -> 23-9)
 Mùa thu (23-9 -> 22-12)
 Mùa đông (22-12 -> 21-3)
- Vùng ôn đới như Châu Au 
- Không vì nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa 
- Hai mùa: mưa và nắng. Miền Bắc có 4 mùa nhưng không rõ lắm
- Âm lịch và dương lịch. Khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc
II. Hiện tượng các mùa.(T11)
Khi chuyển động trên quĩ đạo, trục của Trái Đất bao giờ cũng có độ nghiêng không đổi và hước về một phía, nên hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên nhau chúc và ngả về phía Mặt Trời, sinh ra các mùa
Các mùa tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc
Sự phân bố ánh sáng, lượng nhiệt và cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam hoàn toàn trái ngược nhau
Củng cố:
 	a/ Trái Đất vận động quay từ Tây sang Đông qui ước là bao nhiêu giờ? Có bao nhiêu khu vực giờ trên Trái Đất?
 	b/ Nếu khu vực gốc là 15 giờ thì ở Mát-xcơ-va là mấy giờ? (17 giờ)
 	c/ Sự vận động của Trái Đất sinh ra hệ quả gì?
Dặn dò:
- Học bài phần ghi nhớ trang 23 sách giáo khoa
- Đọc bài đọc thêm trang 24 sách giáo khoa
- Xem trước bài 8
PHIẾU BÀI TẬP
1/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Đông là khu vực có thứ tự như thế nào?
2/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Tây là khu vực có thứ tự như thế nào?
3/ Cho biết thủ đô và các thành phố sau nằm ở khu vực giờ thứ mấy?
 Hà Nội: Bắc Kinh:
 Tôkiô: Niu Iooc :
 Pari:
V: Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt
Vũ Thị Ánh Hồng
Ngày soạn:	 
Ngày dạy: 
Tuần 11. 
Tiết 11.Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa
- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
	2. Kỹ năng:
- Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự nhiên
	3. Thái độ:
- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 24 trang 28 sách giáo khoa
III) Tiến trình lên lớp:
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
a. Mô tả cuhyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
b. Nêu hệ quả
	3. Vào bài mới:
Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm, song do sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhịep điệu ngày đêm diễn ra ở mỗi nơi mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn hoặc ngược lại. Cụ thể đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Treo hình 24 cho học sih quan sát
- Gọi học sinh lên bảng phân biệt đường biểu hiện trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối 
- Tại sao trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối không trùng nhau 
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với phiếu bài tập 
- Gọi đại diện nhóm trả lời
- Gọi nhóm khác nhận xét
- Giáo viên sửa sai và chốt ý lại: Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa Bắc và nửa Nam bán cầu có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
- Học sinh quan sát hình 
- Học sinh lên bảng phân biệt 
- Vì trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo là 66o3’ còn đường phân chia sáng tối là đường thẳng (do Trái Đất hình cầu nên Mặt Trời chỉ chiếu sáng ½ về mặt quả đất) => không trùng nhau
- Học sinh thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời
- Nhóm khác nhận xét
 1. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất 
Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...) 
B (vĩ độ ...) 
C (vĩ độ ...) 
A’ (vĩ độ ...) 
B’ (vĩ độ ...) 
Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...) 
B (vĩ độ ...) 
C (vĩ độ ...) 
A’ (vĩ độ ...) 
B’ (vĩ độ ...) 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Ngày 22-6 và ngày 22-12 độ dài ngày đêm của điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam của 2 nửa cầu sẽ như thế nào? 
- Vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam là những đường gì? 
- Chốt ý và mở rộng: ở 2 cực Bắc và Nam số ngày đêm dài suốt 24g kéo dài trong 6 tháng nên còn được gọi là đêm trắng vì mặt trời chưa lặn đã mọc lên
- Ngày 22-6 điểm D ngày dài 24g (BCB) D’ đêm dài 24g (BCN)
 Ngày 22-12 điểm D đêm dài 24g (BCB) D’ ngày dài 24g (BCN)
- Vòng cực Bắc và vòng cực Nam
2) Ở hai miền cực, số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
Các địa điểm nằm từ 66o33’ Bắc và Nam đến 2 cực có số ngày có ngày, đêm dài 24 giờ dao động theo mùa, từ 1 ngày đến 6 tháng
	4. Kiểm tra đánh giá:
- Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào?
- Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
- Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu
- Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
	5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học kĩ bài 8,9. Kiểm tra 15’
- Chuẩn bị bài 10
IV: Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt
Vũ Thị Ánh Hồng
Ngày soạn:	 
Ngày dạy: 
Tuần 12. 
Tiết 12.Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa
- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
	2. Kỹ năng:
- Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự nhiên
	3. Thái độ:
- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 24 trang 28 sách giáo khoa
III) Tiến trình lên lớp:
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
a. Mô tả cuhyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
b. Nêu hệ quả
	3. Vào bài mới:
Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm, song do sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhịep điệu ngày đêm diễn ra ở mỗi nơi mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn hoặc ngược lại. Cụ thể đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Treo hình 24 cho học sih quan sát
- Gọi học sinh lên bảng phân biệt đường biểu hiện trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối 
- Tại sao trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối không trùng nhau 
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với phiếu bài tập 
- Gọi đại diện nhóm trả lời
- Gọi nhóm khác nhận xét
- Giáo viên sửa sai và chốt ý lại: Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa Bắc và nửa Nam bán cầu có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
- Học sinh quan sát hình 
- Học sinh lên bảng phân biệt 
- Vì trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo là 66o3’ còn đường phân chia sáng tối là đường thẳng (do Trái Đất hình cầu nên Mặt Trời chỉ chiếu sáng ½ về mặt quả đất) => không trùng nhau
- Học sinh thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời
- Nhóm khác nhận xét
 1. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất 
Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...) 
B (vĩ độ ...) 
C (vĩ độ ...) 
A’ (vĩ độ ...) 
B’ (vĩ độ ...) 
Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...) 
B (vĩ độ ...) 
C (vĩ độ ...) 
A’ (vĩ độ ...) 
B’ (vĩ độ ...) 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Ngày 22-6 và ngày 22-12 độ dài ngày đêm của điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam của 2 nửa cầu sẽ như thế nào? 
- Vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam là những đường gì? 
- Chốt ý và mở rộng: ở 2 cực Bắc và Nam số ngày đêm dài suốt 24g kéo dài trong 6 tháng nên còn được gọi là đêm trắng vì mặt trời chưa lặn đã mọc lên
- Ngày 22-6 điểm D ngày dài 24g (BCB) D’ đêm dài 24g (BCN)
 Ngày 22-12 điểm D đêm dài 24g (BCB) D’ ngày dài 24g (BCN)
- Vòng cực Bắc và vòng cực Nam
2) Ở hai miền cực, số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
Các địa điểm nằm từ 66o33’ Bắc và Nam đến 2 cực có số ngày có ngày, đêm dài 24 giờ dao động theo mùa, từ 1 ngày đến 6 tháng
	4. Kiểm tra đánh giá:
- Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào?
- Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
- Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu
- Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
	5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học kĩ bài 8,9. Kiểm tra 15’
- Chuẩn bị bài 10
IV: Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt
Vũ Thị Ánh Hồng
Ngày soạn:	 
Ngày dạy: 
Tuần 13. Tiết 13
Bài 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
 	Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ, trung gian và lõi (nhân). Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày, trạng thái vật chất và nhiệt độ
 	Biết cấu tạo của vỏ Trái Đất gồm những địa mảng lớn, nhỏ khác nhau. Chúng có thể di chuyển tách ra hoặc xô chạm vào nhau tạo ra động đất, núi lửa, các dã núi ngầm dưới đẩy đáy dại dương hoặc ven bờ lục địa
	2. Kĩ năng:

File đính kèm:

  • docgiao an dia ly 6 3 cot moi chinh sua.doc
Giáo án liên quan