Giáo án Địa lý 7 - Bài 48: Thiên nhiên Châu Đại Dương - Nguyễn Thị Hoàn

Hoạt động 1:

GV giới thiệu và chỉ trên lược đồ châu Đại Dương: giữa Thái Bình Dương mênh mông rộng lớn, xuất hiện một lục địa khá lớn cùng với vô số đảo lớn nhỏ hợp thành các quần đảo và các chuỗi đảo tất cả hợp lại thành một châu lục mà người ta gọi là Châu Đại Dương với diện tích trên 8,5 triệu km2.

Yêu cầu HS quan sát lược đồ H48.1:

GV: cho biết lãnh thổ củ châu Đại Dương gồm các khu vực nào?

GV xác định vị trí châu Đại Dương?

GV: yêu cầu HS xác định các đảo lớn và các chuỗi đảo trên lược đồ H48.1

- HS nêu tên và chỉ trên lược đồ.

- GV hoàn thiện kiến thức cho HS.

GV giới thiệu vị trí của Ô-xtray-ly-a trên lược đồ H48.1

- HS dựa vào thang màu độ cao và thông tin SGK nên được: địa hình ở đây có đồi núi đồng bằng và cao nguyên.

- GV hoàn chỉnh kiến thức và chỉ trên lược đồ các dạng địa hình chủ yếu.

 

docx7 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 708 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý 7 - Bài 48: Thiên nhiên Châu Đại Dương - Nguyễn Thị Hoàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hoàn
Giáo án địa lý lớp 7:
Chương IX : Châu Đại Dương
Bài 48: THIÊN NHIÊN CHÂU ĐẠI DƯƠNG
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức:
Thông qua bài học HS cần :
Biết và mô tả được lục địa Ôx-tray-lia và bốn nhóm đảo thuộc vùng đảo châu Đại Dương ( quần đảo New-di-Len, ba chuỗi đảo san hô và núi lửa Mê-la-nê-di, Po-li-ne-di và các đảo nhỏ khác ).
Hiểu được các điểm vè tự nhiên của lục địa Úc và các đảo châu Đại Dương
Phân biệt được các kiểu đảo núi lửa, san hô và lục địa. 
Năm được các đặc điểm khí hậu và sinh vật thuộc châu Đại Dương.
Kĩ năng:
Rèn luyện ở HS một số kĩ năng:
+ Kĩ năng khai thác phân tích lược đồ, biểu đồ và ảnh để nắm được kiến thức.
+ Kĩ năng sử dụng hiệu quả kênh hình, kênh chữ trong sách giáo khoa
+ Kĩ năng tư duy độc lập, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng thuyết trình và nghe thuyết trình.
Thái độ :
Thông qua bài học giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên, phòng tránh các thiên tai, giáo dục tính thẩm mỹ cho HS. Từ đó tăng thêm lòng yêu thích về bộ môn ở HS.
Chuẩn bị:
Giáo viên:
Bản đồ thế giới
Phiếu học tập và phiếu bài tập
Loa đài âm thanh, máy tính, máy chiếu.
Học sinh
Học bài cũ 
Đọc trước bài 48
Phương pháp dạy học chủ yếu:
Quan sát, động nào
Đàm thoại gợi mở
Thảo luận nhóm
Thuyết trình
Sử dụng phương tiện trực quan là giáo án điện tử, vi tính, máy chiếu để kiểm tra kiến thức theo hướng phát huy tích cực, tự lực chủ động sáng tạo của HS.
Tiến trình dạy học:
Ổn định lớp ( 1 phút )
Kiểm tra bài cũ: trong quá trình dạy bài mới sẽ kết hợp kiểm tra kiến thức cũ và cho điểm.
Bài mới
Mở bài
HS quan sát trên phông chiếu lược đồ thế giới và hỏi HS:
? Kể tên các châu lục trên thế giới, lớp chúng ta đã tìm hiểu các châu lục nào?
Từ đó GV giới thiệu :
Như vậy chúng ta đã được tìm hiểu qua ba châu lục, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu châu lục mới đó là châu Đại Dương ( cho HS quan sát trên lược đồ khoanh vùng châu Đại Dương).
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài ghi
Nhận xét
Hoạt động 1:
GV giới thiệu và chỉ trên lược đồ châu Đại Dương: giữa Thái Bình Dương mênh mông rộng lớn, xuất hiện một lục địa khá lớn cùng với vô số đảo lớn nhỏ hợp thành các quần đảo và các chuỗi đảo tất cả hợp lại thành một châu lục mà người ta gọi là Châu Đại Dương với diện tích trên 8,5 triệu km2.
Yêu cầu HS quan sát lược đồ H48.1:
GV: cho biết lãnh thổ củ châu Đại Dương gồm các khu vực nào?
GV xác định vị trí châu Đại Dương?
GV: yêu cầu HS xác định các đảo lớn và các chuỗi đảo trên lược đồ H48.1
- HS nêu tên và chỉ trên lược đồ.
- GV hoàn thiện kiến thức cho HS.
GV giới thiệu vị trí của Ô-xtray-ly-a trên lược đồ H48.1
- HS dựa vào thang màu độ cao và thông tin SGK nên được: địa hình ở đây có đồi núi đồng bằng và cao nguyên.
- GV hoàn chỉnh kiến thức và chỉ trên lược đồ các dạng địa hình chủ yếu.
- Xác định lại vị trí 4 nhóm đảo trên lược đồ 4 nhóm đảo, sau đó yêu cầu HS cho biết các đảo nay nằm ở phía nào kinh tuyến 1800.
HS: - Quần đảo Mê-la-ne-di: từ xích đạo - 240N. Nguồn gốc từ núi lửa phía tây
- quần đảo Niu-di-lân: lục địa Ô-xtray-li-a, nguồn gốc lục địa trôi dạt.
- quần đảo Mi-cro-ne-di: đảo lớn Guyan từ 100N-280B, ngồn gốc đảo san hô.
- quần đảo Pô-ni-e-di: 2 đảo lớn( ha-oai và hô-nu-lu-lu) 230-280N nguồn gốc đảo núi lửa và đảo san hô
Từ đó nhận xét về cấu trúc và địa hình các đảo trong Thái Bình Dương?
- GV giới thiệu về vành đai núi lửa Châu Á- Thái Bình Dương và ảnh hưởng của nó đến châu lục, liên hệ đến nước ta những cơn bão nhiệt đới ảnh hưởng mạnh đến nước ta.
Chuyển ý:
- Hoạt động 2: Thảo luận 6 nhóm với hai biểu đồ. Cho HS quan sát 2 biểu đồ khí hậu theo hình 48.2:
+ nhóm 1,2,3: phân tích biểu đồ trạm Gu-mê-a
- HS:
+ nhóm 1,2,3: trạm Gu-am: mùa mưa ít từ tháng 1 đến tháng 4, mùa mưa nhiều từ t5-12
Nhiệt độ cao nhất : 280C, thấp nhất 260C
=> nhiệt ẩm: tổng lượng mưa lớn, điều hòa
+ nhóm 4,5,6: trạm Mu-mê-a
Mưa: nhiều tháng 11,1,2,3,4,5, mưa ít t6,9,10,12
Nhiệt độ: cao nhất 260C 
=> tổng lượng mưa lớn, điều hòa
- GV: qua trên, nhận xét về khí hậu của các đảo ? nguyên nhân?
? Nêu đặc điểm sinh vật các đảo thuộc Châu Đại Dương ? 
Nguyên nhân nào khiến cho các đảo và quần đảo của châu Đại Dương được gọi là thiên đàng xanh ?
HS: 
GV chốt ý: phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hòa. Mưa nhiều rừng xích đạo xanh quanh năm hoặc rừng mưa nhiệt đới phát triển xanh tốt, đặc biệt là các rừng dừa ven biển => thiên đàng xanh
Cho HS quan sát một số hình ảnh về cảnh quan các đảo thuộc châu Đại Dương.
GV cho biết đặc điểm nổi bật của khí hậu lục địa Ô-xtray-li-a?
- HS căn cứ vào lược đồ và thông tin SGK trả lời được: chủ yếu có khí hậu khô bán hoang mạc chiếm phần lớn diện tích.
- Giải thích tại sao diện tích hoang mạc và bán hoang mạc Ô-xtray-li-a rộng lớn?
- HS trả lơi, HS khác nhận xét bổ xung.
( do vị trí địa lí, chịu ảnh hưởng lớn của áp cao chí tuyến, địa hình lại có núi chạy sát ven biển nên tính chất hải dương của lục địa bị hạn chế)
- Cho HS quan sát một số hình ảnh về cảnh quan Ô-tray-li-a.
- GV mở rộng: trước đây lục địa Ô-xtray-li-a là một phần của châu Nam Cực bị tách ra và trôi dạt về phía bắc do đó đặc điểm sinh vật ở đây sẽ mang một nét giống như ở châu nam cực mà các e đã học, vây em hãy cho biết đặc điểm sinh vật Ô-xtray-li-a
- Cho HS quan sát một số hình ảnh độc đáo ở Ô-xtray-li-a 
I.Vị trí địa lí, địa hình
a) Vị trí:
Nằm ở phía tây của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Diện tích là: 8,5 triệu km2 
-Bao gồm:
+ Lục địa Ôx-tray-lia
+ 4 nhóm đảo chính
Quần đảo Niu Di-Lân, Mê-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô 
-li-nê-di
b, Địa hình
Lục địa Ô-xtray-ly-a
Địa hình của lục địa Ô-trây-li-a có thể phân biệt thành ba bộ phận hay ba kiểu hình thái khác nhau:
- Địa hình rất ít bị chia cắt ( 95% lãnh thổ là các đồng bằng. địa hình núi chiếm 5% dt lục địa.)
+ Sơn nguyên Tây Ô-xtray-li-a
+ Đồng bằng trung tâm
+ Miền núi phía đông. Cao nguyên ở núi lửa phía tây
Các đảo: 4 nhóm
- Nhóm đảo Mê-la-ne-di: nằm ở phía bắc và đông bắc lục đị Ô-xtray-li-a 
- Nhóm đảo Mi-cro-nê-di: nằm ở phía bắc và đông bắc Mê-lan-nê-di
- Nhóm đảo Pô-li-nê-di: nằm ở phía đông kinh tuyến 1800, thuộc vùng trung tâm Thái Bình Dương
- Đảo Niu di-lân
II. Khí hậu, thực vật và động vật.
1, Khí hậu:
Các đảo
- phần lớn có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều hòa, mưa nhiều do vị trí
 b. Lục địa
- Chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch nên mưa ít và lượng mưa phân bố không đều. có khí hậu khô hạn, là hoang mạc.
2, Sinh vật 
Động vật
Nghèo về thành phần loài: chủ yếu là các loài đơn huyết, các loài có túi, chim và hầu như vắng bóng các loài có vú.
Thực vật
Hệ thực vật mang tính địa phương cao, nghèo nàn về thành phần : Bạch đàn, keo, phi lao, 
3, Khoáng sản 
Lục địa Ô-xtray-li-a có nguồn khoáng sản khá phong phú.
Các loại có trữ lượng lớn là vàng, sắt, than đá và uran.
- Nguồn gốc hình thành các nhóm đảo 
- Vị trí của nhóm chuỗi đáo Pô li nê di có gì khác so với 3 nhóm đảo kia?
- ĐiỂM cực bắc là mũi Looc, cực nam là phía đông nam, điểm cực tây là mũi Stip, điểm cực đông là mũi
- Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến khí hậu của lục địa.
Các nhóm đảo trong châu Đại Dương có nguồn gốc hình thành khác nhau( nguồn gốc lục địa, san hô, núi lửa.)
Đặc điểm đáng chú ý là do năm trong vành đai núi lửa TBD là nơi thường xuyên xảy ra những trận động đất núi lửa, kem theo đó là những cơn bão nhệt đới và song thần có sứ tàn phá khủng khiếp
Giáo viên lien đến xa mạc xahala ở Châu Phi có cùng vĩ độ với lục địa Ô-xtray-li-a lại không tiêu cực như ở châu phi
( do lục địa úc nhỏ bé nên ảnh hưởng của biển vào được sâu trong lục địa, ngoài ra còn có thêm dòng biển nóng chạy sát ven biển..)
Củng cố:
- Chỉ định một HS đọc mục kết luận trong SGK
- Cho biết các phần lãnh thổ của châu Đại Dương?
- Bài tập: lục địa Ô-xtray-li-a nổi tiếng vì sự độc đáo của 
A, hàng trăm loại bạch đàn
B, nhiều loại thú có vú
C, nhiều thú có túi
D, ý A và C đúng
Dặn dò
- học bài 48
- chuẩn bị bài 49:
Sưu tầm tranh ảnh về thổ dân ở Ô-xtray-li-a, cảnh chăn nuôi hoặc khai thác.

File đính kèm:

  • docxBai_48_Thien_nhien_chau_Dai_Duong.docx
Giáo án liên quan