Giáo án Địa lí 6 - Tiết 23, Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất - Năm học 2015-2016

? Không khí có trọng lượng không?

HS: Không khí tuy dày nhưng vần có trọng lượng

? Nêu độ dày của lớp vỏ khí.

HS: Độ dày của lớp vỏ khí lên đến 60.000km

GV dẫn dắt đến khái niệm.

? Dụng cụ đo khí áp là gì?

HS: Khí áp kế

- Thường thì người ta lấy chiều cao của cột thủy ngân tính bằng milimet để chỉ khí áp

GV giới thiệu thêm.

- Khí áp trung bình chuẩn ở ngang mặt nước biển bằng trọng lượng của 1 cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 và cao 760mm

+ Nếu > 760mm thủy ngân: áp cao.

+ Nếu < 760mm thủy ngân: áp thấp.

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lí 6 - Tiết 23, Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24
Tiết 23
 Ngày soạn: 1/2/2016
 Ngày dạy: 3/2/2016
Bài 19. KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS cần
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm khí áp và gió.
- Hiểu và trình bày được sự phân bố khí áp trên Trái Đất.
- Nắm được hệ thống các loại gió thường xuyên trên Trái Đất, đặc biệt là Tín phong, gió Tây ôn đới và các vòng hoàn lưu khí quyển
2. Kĩ năng
- Biết sử dụng hình vẽ để mô tả về các loại gió thường xuyên trên Trái Đất và giải thích các hoàn lưu khí quyển
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Hình vẽ 50, 51 SGK.
2. Học sinh
	- Sách giáo khoa, vở ghi
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp (1p)
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra 15 phút
Đề bài
Câu 1: Thời tiết khác khí hậu ở chỗ nào? (4đ)
Câu 2: Nhiệt độ không khí là gì? Cách đo nhiệt độ không khí? Nhiệt độ không khí thay đổi như thế nào? (6đ)
Đáp án
Câu 1: 
a) Thời tiết
- Là hiện tượng khí tượng xảy ra ở 1 địa phương trong thời gian ngắn. (1đ)
- Thời tiết luôn thay đổi. (1đ)
b) Khí hậu
- Là sự lặp đi lặp lại của thời tiết ở 1 địa phương trong thời gian dài (nhiều năm) (1đ)
- Khí hậu có tính qui luật. (1đ)
Câu 2
a. Nhiệt độ không khí là độ nóng lạnh của không khí. (1,5đ)
b. Nhiệt độ không khí đo bằng nhiệt kế để trong bóng râm, cách mặt đất 2m(1,5đ)
c. Nhiệt độ không khí thay đổi theo:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo vị trí xa hay gần biển. Càng gần biển càng mát mẻ. (1đ)
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. (1đ)
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ. Càng xa xích đạo về 2 cực nhiệt độ càng giảm dần. (1đ)
3. Bài mới: GV giới thiệu. Mặc dù con người không cảm thấy sức ép của không khí trên mặt đất, nhưng nhờ có khí áp kế, người ta vẫn đo được khí áp trên mặt đất. Không khí bao giờ cũng chuyển động từ khu khí áp cao về khu khí áp thấp, sinh ra gió. Trên bề mặt Trái Đất có các loại gió thường xuyên thổi theo những hướng nhất định như Tín phong, gió Tây ôn đới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1
? Không khí có trọng lượng không?
HS: Không khí tuy dày nhưng vần có trọng lượng
? Nêu độ dày của lớp vỏ khí.
HS: Độ dày của lớp vỏ khí lên đến 60.000km
GV dẫn dắt đến khái niệm.
? Dụng cụ đo khí áp là gì?
HS: Khí áp kế
- Thường thì người ta lấy chiều cao của cột thủy ngân tính bằng milimet để chỉ khí áp
GV giới thiệu thêm.
- Khí áp trung bình chuẩn ở ngang mặt nước biển bằng trọng lượng của 1 cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 và cao 760mm
+ Nếu > 760mm thủy ngân: áp cao.
+ Nếu < 760mm thủy ngân: áp thấp.
GV: Khí áp được phân bố trên bề mặt Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo đến cực
GV Chia nhóm phân công nhiệm vụ.
+ Nhóm 1,4: Các đai khí áp thấp (T) nằm ở những vĩ độ nào?
+ Nhóm 2,3: Các đai khí áp cao (C) nằm ở những vĩ độ nào?
HS Đại diện nhóm thảo luận và trình bày kết quả, nhóm khác bổ xung
GV lắng nghe, chuẩn xác kiến thức
? Nhận xét về sự phân bố này (áp thấp, cao xen kẽ)
1. Khí áp, các đai khí áp trên Trái đất
a) Khí áp
- Là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất
b) Các đai khí áp trên bề mặt Trái đất
- Ở vĩ độ 00: áp thấp.
- Ở vĩ độ 300: áp cao.
- Ở vĩ độ 600: áp thấp 
- Ở vĩ độ 900: áp cao 
Hoạt động 2
? Dựa vào SGK, định nghĩa về gió.
HS quan sát H51, trả lời 2 câu hỏi SGK (mục 2)
? Vì sao gió không thổi theo hướng kinh tuyến mà lại như H51.
HS: Do sự vận động tự quay của Trái Đất, các vật chuyển động đều có sự lệch hướng
HS làm việc theo nhóm
? Vì sao gió Tín phong lại thổi từ 300 BN → về xích đạo?
? Vì sao gió Tây ôn đới thổi từ 300 BN →600 BN?
2. Gió mùa và các loại gió thường xuyên trên Trái đất
a) Gió
- Là sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao đến khu khí áp thấp.
b) Các loại gió thường xuyên trên Trái đất
- Gió Tín phong: Thổi từ khoảng 300(B,N) về xích đạo.
- Gió Tây ôn đới: Thổi từ 300(B,N) về 600 (B,N).
- Ngoài ra còn có gió Đông cực.
- Tín phong là gió thổi từ các đai cao áp chí tuyến về đai áp thấp xích đạo.
- Gió Tây ôn đới là gió thổi từ các đai cao áp chí tuyến về các đai áp thấp ở khoảng vĩ độ 60. 
- Hai loại gió này tạo thành 2 hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất trên Trái Đất
4. Củng cố
? Đánh dấu x vào ý em cho là đúng nhất.
1. Gió là không khí chuyển động từ: 
- Cao xuống thấp
- Nơi áp thấp về nới áp cao
- Nơi áp cao về nơi áp thấp
2. Gió Tín phong thổi từ: 
- Làm bài tập số 4 SGK.
- Tìm hiểu về mưa. GV chuẩn bị thùng đo mưa.

File đính kèm:

  • docBai_19_Khi_ap_va_gio_tren_Trai_Dat.doc
Giáo án liên quan