Giáo án dạy Khối 3 Tuần 32

TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

 NGÀY VÀ ĐÊM TRÊN TRÁI ĐẤT

I/ Mục tiêu : Sau bài học, HS có khả năng :

 Giải thích hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất ở mức độ đơn giản.

 Biết thời gian để Trái Đất quay được một vòng quanh mình nó là một ngày.

 Biết một ngày có 24 giờ.

 Thực hành biểu diễn ngày và đêm.

II. Chuẩn bị:

 Đèn diện hoặc đèn pin.

 Mô hình quả địa cầu.

 Phiếu thảo luận.

III.Hoạt động dạy và học:

 

doc28 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án dạy Khối 3 Tuần 32, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tìm vị trí các nước trên bản đồ.
-HS thi nhau đặt câu.
-Mỗi nhóm 4 HS lần lượt đọc trong nhóm.
-Bốn nhóm thi đọc nối tiếp.
- HS đọc + đọc thầm toàn bài TLCH.
+...ghi nội dung cuộc họp, các việc cần làm, những chuyện lí thú.
+... có những điều rất lí thú như tên nước nhỏ nhất, nước có số dân đông nhất, nước có số dân ít nhất.
+Sổ tay là tài sản riêng của từng người, người khác không được tự ý sử dụng. Trong sổ tay, người ta có thể ghi những điều chỉ cho riêng mình, không muốn cho ai biết. Người ngoài tự tiện đọc là tò mò, thiếu lịch sự.
-HS theo dõi.
-HS tự luyện đọc.
- 4 HS đọc, cả lớp theo dõi và nhận xét.
-2 HS nêu.
-Lắng nghe và thực hiện.
TOÁN
 BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ ĐƠN VỊ ( TT )
I/ Yêu cầu: Giúp HS
Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
II/ Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định: 
2/ KTBC: Luyện tập chung
 -Nhận xét 
3/ Bài mới :
a.Giới thiệu: bài toán trên thuộc dạng toán nào ? Hôm nay ta sẽ học tiếp dạng toán này.
Ghi tựa 
b.HD giải bài toán.
-Gọi HS đọc đề bài toán.
-Bài toán đã cho biết gì ? 
-Bài toán yêu cầu phải tìm gì ?
-Để tính được 10l đổ vào mấy can trước hết chúng ta phải làm gì?
-Tính số l trong một can như thế nào?
-Biết được 5l mật ong thì đựng trong một can, vậy 10l mật ong sẽ đựng trong mấy can?
-Yêu cầu HS giải bài toán.
Tóm tắt bài toán :
35 lít : 7 can
10 lít :... can?
-Nhận xét bài HS giải và cho điểm.
-Trong bài toán trên bước nào được gọi là bước rút về đơn vị?
-Cách giải bài toán này có điểm gì khác với các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị đã học?
-Các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị thường được giải bằng 2 bước.
+Bước 1: Tìm giá trị của 1 phần trong các phần bằng nhau (Thực hiện phép chia).
+Bước 2: Tìm số phần bằng nhau của một giá trị (Thực hiện phép chia).
-Yêu cầu HS nhắc lại các bước giải bài toán có liên quan đến rút về đơn vị.
c. Luyện tập:
Bài 1 : 
-Gọi HS đọc đề bài toán.
-Bài toán đã cho biết gì ? 
-Bài toán hỏi gì ?
-Bài toán thuộc dạng toán nào?
-Vậy trước hết chúng ta phải làm gì?
-Sau đó ta tìm số túi đường để đựng 15 kg
-Yêu cầu HS giải bài toán.
Tóm tắt bài toán :
40 kg : 8 túi
15 kg :... túi?
-Nhận xét bài HS giải và cho điểm.
Bài 2: HD tương tự bài 1.
+ Mỗi cái áo cần mấy cái cúc ?
+ 42 cúc dùng cho mấy cái áo ?
-Yêu cầu HS giải bài toán.
Tóm tắt bài toán :
 24 cúc áo : 4 cái áo
42 cúc áo :... cái áo?
-Nhận xét bài HS giải và cho điểm 
Bài 3 : HS nêu yêu cầu bài toán.
-Hỏi: Phần a đúng hay sai? Vì sao?
-Hỏi tương tự vơí các phần còn lại.
-Nhận xét và cho điểm HS.
4/ Củng cố – dặn dò :
 15 cái bánh : 3 đĩa
 10 cái bánh :  đĩa ?
-Nhận xét giờ học, tuyên dương HS có tinh thần học tập tốt. 
-YC HS về nhà luyện tập thêm các bài tập ở VBT, chuẩn bị bài sau.
3 đôi dép :45 000 đồng
2 đôi dép :  đồng ?
HS đặt đề toán, giải miệng
-Nhận xét.
Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị
-HS nhắc lại tựa.
-1 HS đọc, lớp nghe.
-Bài toán cho biết có 35 lít mật ong được rót đều vào 7 can.
-Nếu có 10 lít thì đổ đầy được mấy can như thế?
-Tìm số l mật ong đựng trong một can.
-Lấy 35 : 7 = 5(l)
- 10l mật ong đựng trong số can: 
10 : 5 = 2(can).
-1 HS lên bảng, lớp làm vào nháp.
Bài giải:
Số lít mật ong trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can cần để đựng 10l mật ong là:
10 : 5 = 2(can)
 Đáp số: 2can
-Bước tìm số lít mật ong trong 1 can.
-Khác ở bước tính thứ hai, chúng ta không thực hiện phép nhân mà thực hiện phép chia, tên đơn vị của 2 phép tính không giống nhau.
-Lắng nghe và nhắc lại.
-2 HS.
-1 HS đọc, lớp nghe.
-Bài toán cho biết có 40 kg đường đựng trong 8 túi.
-Hỏi 15kg đường đựng trong mấy túi.
-Dạng toán có liên quan đến rút về đơn vị.
-Tìm số kg đường đựng trong một túi 
-1 HS lên bảng, lớp làm vào nháp – nhóm 2.
Bài giải:
Số kilôgam đường đựng trong một túi là:
40 : 8 = 5(kg)
Số túi cần để đựng 15 kg đường là:
15 : 5 = 3 (túi)
 Đáp số: 3 túi
-Mỗi cái áo cần: 24 : 4 = 6 ( cúc )
-42 cúc dùng cho số cái áo: 42 : 6 = 7 (áo)
-1 HS lên bảng, lớp làm vào Vở.
Bài giải:
Số cúc cho mỗi áo là :
24 : 4 = 6 (cúc )
 Số áo dùng cho 42 cúc áo là :
42 : 6 = 7 ( áo )
 Đáp số : 7 cái áo
- Tính giá trị của biểu thức
HS giơ thẻ Đ – S, giải thích
-Phần a đúng. Vì đã thực hiện tính giá trị của biểu thức từ trái sang phải và kết quả đúng.
-Phần b sai ở chỗ thực hiện 6 :2 = 3 trước rồi làm tiếp 24 : 3 = 8.
-Phần c sai vì tính biểu thức từ phải sang trái, tính 3 x 2 trước rồi tính tiếp 18 : 6.
- Phần d đúng. Vì đã thực hiện tính giá trị của biểu thức từ trái sang phải và kết quả đúng.
HS nêu miệng kết quả.
-Lắng nghe và ghi nhận.
TẬP VIẾT:
Bài: ÔN CHỮ HOA: X
I/ Mục tiêu:
Củng cố cách viết hoa chữ X, thông qua bài tập ứng dụng.
Viết đúng, đẹp theo cỡ chữ nhỏ tên riêng Đồng Xuân và câu ứng dụng:
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.
YC viết đều nét, đúng khoảng cách giữa các chữ trong từng cụm từ.
II/ Đồ dùng:
Mẫu chữ víet hóc: X.
Tên riêng và câu ứng dụng.
Vở tập viết 3/2.
III/ Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định:
2/ KTBC:
 -Thu chấm 1 số vở của HS.
- Gọi 1 HS đọc thuộc từ và câu ứng dụng của tiết trước.
- HS viết bảng từ:Văn Lang.
- Nhận xét – ghi điểm.
3/ Bài mới:
a/ GTB: Ghi tựa.
b/ HD viết chữ hoa:
* Quan sát và nêu quy trình viết chữ hoa: 
- Trong tên riêng và câu ứng dụng có những chữ hoa nào?
- HS nhắc lại qui trình viết các chữ Đ,X,T.
- YC HS viết vào bảng con.
c/ HD viết từ ứng dụng:
-HS đọc từ ứng dụng.
-Em biết gì về Đồng Xuân?
-Giải thích: Đồng Xuân là tên một chợ có từ lâu ở Hà Nội. Đây là nơi buôn bán sầm uất nổi tiếng.
-QS và nhận xét từ ứng dụng:
-Nhận xét chiều cao các chữ, khoảng cách như thế nào? 
-Viết bảng con, GV chỉnh sửa.
d/ HD viết câu ứng dụng:
- HS đọc câu ứng dụng:
-Giải thích: : Câu tục ngữ đề cao vẻ đẹp của tính nết con người so với vẻ đẹp hình thức. 
-Nhận xét cỡ chữ.
-HS viết bảng con chữ Tốt gỗ, Xấu người.
e/ HD viết vào vở tập viết:
- GV cho HS quan sát bài viết mẫu trong vở TV 3/2. Sau đó YC HS viết vào vở.
- Thu chấm 10 bài. Nhận xét.
4/ Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học, chữ viết của HS.
-Về nhà luyện viết phần còn lại, học thuộc câu ca dao.
- HS nộp vở.
- 1 HS đọc: Văn Lang.
Vỗ tay cần nhiều ngón
Bàn kĩ cần nhiều người.
- 2 HS lên bảng viết, lớp viết b/con.
-HS lắng nghe.
- Có các chữ hoa: Đ,X,T.
- 2 HS nhắc lại. (đã học và được hướng dẫn)
-3 HS lên bảng viết, HS lớp viết b/ con: Đ,X,T.
-2 HS đọc Đồng Xuân
-HS nói theo hiểu biết của mình.
-HS lắng nghe
-Chữ Đ, g, X, cao 2 li rưỡi, các chữ còn lại cao một li. Khoảng cách giữa các chữ bằng 1 con chữ o.
- 3 HS lên bảng viết , lớp viết bảng con:
-3 HS đọc.
-HS tự quan sát và nêu.
- 3 HS lên bảng, lớp viết bảng con.
-HS viết vào vở tập viết theo HD của GV.
-1 dòng chữ V cỡ nhỏ.
-1 dòng chữ L, B cỡ nhỏ.
-2 dòng Đồng Xuân cỡ nhỏ.
-2 dòng câu ứng dụng. (2 dòng còn lại giải tải)
Thứ ngày tháng năm 200 
 LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI BẰNG GÌ?
 DẤU CHẤM, DẤU HAI CHẤM.
I/ Yêu cầu :
Ôn luyện dấu chấm, bước đầu học cách dùng dấu hai chấm.
Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ?
II.Chuẩn bị:
Phiếu bài tập.
III/ Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 
1/ Ổn định: 
2/ KTBC: 2 HS làm miệng BT1, 3. Tiết LTVC tuần 31.
-Nhận xét ghi điểm.
3/ Bài mới :
a. Giới thiệu: Nêu mục tiêu yêu cầu của bài học. Ghi tựa.
b. HD HS làm bài tập:
Bài 1:
-Yêu cầu HS nêu BT.
-GV nhắc lại yêu cầu BT: Bài tập cho một đoạn văn trong đó có nhiều dấu hai chấm. Các em phải tìm dấu hai chấm trong đoạn văn và cho biết mỗi dấu hai chấm được dùng làm gì ?
- Có mấy dấu hai chấm ?
-Cho HS trao đổi nhóm. 
-GV nhận xét, chốt lởi giải đúng.
-Kết luận: Dấu hai chấm dùng để báo hiệu cho người đọc biết các câu tiếp sau là lời nói, lời kể của một nhân vật hoặc lời giải thích cho một ý nào đó.
Bài 2:
-Cho HS nêu yêu cầu BT.
-Cho HS trao đổi nhóm. 
-Cho HS thi làm bài trên 2 tờ giấy đã viết sẵn BT2.
-Yêu cầu HS sửa bài và làm vào VBT.
-GV nhận xét, chốt lời giải đúng.
 Bài 3:
-Cho HS nêu yêu cầu BT.
-GV nhắc lại yêu cầu BT: Bài tập cho ba câu a,b,c. Nhiệm vụ của các em là tìm bộ phận câu trong 3 câu ấy trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?”.
-Cho HS làm bài.
-Nhận xét chốt.
-Yêu cầu HS làm bài vào vở.
4 / Củng cố – dặn dò :
-Nhận xét tiết học.
-GV dặn HS nhớ tác dụng của dấu hai chấm để sử dụng đúng khi viết bài.
 -Về nhà xem lại bài và chuẩn bị tiết sau.
-Mỗi em làm 1 bài.
-Kể tên các nước, không cần chỉ bản đồ.
-Lớp nhận xét.
-HS nhắc lại tựa. 
-1 HS đọc bài yêu cầu của BT SGK.
-Lắng nghe.
- 3 dấu hai chấm
-Trao đổi nhóm đôi, đại diện nhóm báo cáo.
+Dấu hai chấm thứ nhất: được dùng để dẫn lời nói của nhân vật Bồ Chao.
+Thứ hai: dùng để giải thích sự việc diễn ra.
+Thứ ba: Dùng để dẫn lời nhân vật Tu Hú.
-HS đọc yêu cầu của BT, 1 HS đọc đoạn văn, cả lớp đọc thầm theo.
-HS làm vào VBT
-HS thảo luận.
-2 HS lên bảng điền, lớp theo dõi và nhận xét.
-Bài giải: “ngừng học:Đác-uyn hỏi: Đác-uyn ôn tồn đáp: ”
-HS đọc yêu cầu của BT.
-Lắng nghe.
-Làm bài cá nhân.
-3 HS lên bảng chữa bài, mỗi em gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi bằng gì? ở một câu.
-Bài giải: 
Câu a: Nhà ở vùng này phần nhiều làm bằng gỗ xoan.
Câu b: Các nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi tay khéo léo của mình.
Câu c: Trải qua hằng nghìn năm lịch sử, người Việt Nam ta đã xây dựng nên non sông gấm vóc bằng trí tuệ, mồ hôi và cả máu của mình.
TOÁN
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu : Giúp HS 
Rèn luyện kĩ năng giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Rèn luyện kĩ năng thực hiện các phép tính trong biểu thức số.
II/ Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 
1/ Ổn định: 
2/ KTBC: 
YC HS đặt đề
 -Nhận xét 
3/ Bài mới :
a.Giới thiệu: Nêu mục tiêu yêu cầu của bài học. Ghi tựa 
b.HD giải bài toán.
Bài 1 :
-Gọi HS đọc đề bài toán.
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
-Bài toán trên thuộc dạng toán gì ? 
Tóm tắt
 48 đĩa : 8 hộp
30 đĩa :...hộp?
-Yêu cầu HS làm bài.
-Nhận xét và ghi điểm cho HS.
-Yêu cầu HS nêu lại các bược giải.
Bài 2 : Tiến hành như bài 1.
-Yêu cầu HS làm bài. 
-Mỗi hàng có mấy HS ?
-60 HS thì xếp được mấy hàng ?
Tóm tắt
 48 đĩa : 8 hộp
30 đĩa :...hộp?
-Nhận xét và ghi điểm cho HS.
Bài 3: 
-Thảo luận nhóm làm bài.
-Cho HS thực hiện giá trị của biểu thức rồi cho HS thi nối nhanh biểu thức với giá trị của biểu thức đó.
-Tổng kết tuyên dương những nhóm làm nhanh, đúng.
-Hỏi: 8 là giá trị của biểu thức nào?
-Hỏi tương tự với các giá trị khác.
4/ Củng cố – dặn dò :
-Nhận xét giờ học, tuyên dương HS có tinh thần học tập tốt. 
-YC HS về nhà luyện tập thêm các bài tập ở VBT, chuẩn bị bài sau.
-1HS lên bảng giải
10 cái bánh : 2 hộp
20 cái bánh :  hộp ?
- Lớp theo dõi và nhận xét.
-HS nhắc lại tựa.
-1 HS đọc, lớp nghe.
48 cái đĩa, 8 hộp 
30 cái đĩa ? hộp
-Bài toán có dạng liên quan đến rút về đơn vị.
-1 HS lên bảng giải, lớp làm vào nháp - BL.
Giải
Số đĩa trong mỗi hộp có là :
48 : 8 = 6 (cái )
Số hộp cần có để đựng 30 cái đĩa là :
30 : 6 = 5 (hộp )
Đáp số : 5 hộp
-1 HS lên bẩng giải, cả lớp làm vào vở trắng.
Giải
Số HS trong mỗi hàng là :
45 : 9 = 5 (HS)
Số hàng 60 HS xếp được là :
60 : 5 = 12 (hàng)
Đáp số : 12 hàng
-Chia thành 4 nhóm cùng thảo luận làm bài.
-HS lên bảng thi nối kết quả của biểu thức.
-8 là giá trị của biểu thức 4 x 8 : 4.
-HS trả lời, lớp nhận xét.
-Lắng nghe.
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
 NGÀY VÀ ĐÊM TRÊN TRÁI ĐẤT 
I/ Mục tiêu : Sau bài học, HS có khả năng :
Giải thích hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất ở mức độ đơn giản.
Biết thời gian để Trái Đất quay được một vòng quanh mình nó là một ngày.
Biết một ngày có 24 giờ.
Thực hành biểu diễn ngày và đêm.
II.. Chuẩn bị: 
Đèn diện hoặc đèn pin.
Mô hình quả địa cầu.
Phiếu thảo luận.
III.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 
1/ Ổn định: 
2/ Kiểm tra bài cũ: Mặt trăng
-...... Mặt Trăng chuyển động quanh trái đất nên nó được gọi là gì ?
-Nhận xét chung.
3/ Bài mới: 
a.Giới thiệu bài:Chúng ta đã biết Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ mặt trời. Và đã từ lâu con người có nhiều nghiên cứu để khám phá dần trái Đất- nơi con người đang sinh sống. Bắt đầu từ ngày hôm nay, cô sẽ cùng các em tìm hiểu dần về hiện tượng, những điều lí thú về Trái Đất. Ghi tựa.
Hoạt động 1: Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất.
-Hoạt động cả lớp:
+Thí nghiệm: Đặt một bên là quả địa cầu, một bên là bóng đèn trong phòng tối. Đánh dấu bất kì một nước trên quả địa cầu, quay từ từ cho nó chuyển động ngược chiều kim đồng hồ.
-HS quan sát và trả lời câu hỏi sau:
+Cùng một lúc bóng đèn có chiếu sáng được khắp bề mặt quả địa cầu không? Vì sao?
+Có phải lúc nào điểm A cũng được chiếu sáng không?
+Khi quả địa cầu ở vị trí như thế nào với bóng đèn thì điểm A được chiếu sáng (hoặc không được chiếu sáng).
+Trên quả địa cầu, cùng một lúc được chia làm mấy phần?
-Nhận xét, tổng hợp các ý kiến của HS.
Kết luận: Quả địa cầu và bóng đèn ở đây là tượng trưng cho Trái Đất và Mặt Trời. Khoảng thời gian phần Trái Đất được mặt trời chiếu sáng là ban ngày, phần còn lại không được chiếu sáng là ban đêm.
-Yêu cầu HS thảo luận theo 2 câu hỏi sau:
+Hãy lấy ví dụ 2 quốc gia trên quả địa cầu: một quốc gia ở phần thời gian ban ngày, một quốc gia ở phần thời gian ban đêm.
+Theo em, thời gian ngày đêm được phân chia như thế nào trên Trái Đất?
-Nhận xét các ý kiến của HS.
Kết luận: Trong một ngày có 24 giờ, được chia làm ban ngày và ban đêm. Ngày và đêm luân phiên, kế tiếp nhau không ngừng.
Hoạt động 2 : Giải thích hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất.
-Thảo luận nhóm theo 2 câu hỏi sau:
+Tại sao bóng đèn không cùng một lúc chiếu sáng được toàn bộ quả địa cầu?
+Trong một ngày, mọi nơi trên Trái Đất đều có lần lượt ngày và đêm không? Tại sao?
Kết luận :
Do Trái Đất tự quay quanh mình nó, nên mọi noi trên trái đất đều lần lượt được Mặt Trời chiếu sáng rồi lại vào bóng tối. Vì vậy mới có ngày và đêm.
-Hỏi: Hãy tưởng tượng, nếu Trái Đất ngừng quay thì ngày và đêm trên Trái Đất sẽ như thế nào?
Kết luận:
Do Trái Đất luôn tự quay quanh trục nên ngày và đêm lần lượt luân phiên nhau. Chính điều đã đảm bảo sự sống tồn tại trên Trái Đất.
-Yêu cầu HS nêu mục bóng đèn toả sáng.
4 / Củng cố – dặn dò :
-Hỏi lại nội dung bài.
-Nhận xét tiết học. Yêu cầu chuẩn bị bài sau.
-HS lên bảng trả lời câu hỏi.
-HS nhận xét.
-HS nhắc lại tự a 
HS trao đổi nhóm đôi,và TLCH.
-HS quan sát.
+Cùng một lúc bóng đèn không thể chiếu sáng được khắp bề mặt quả địa cầu không. Vì nó là hình cầu.
+Không phải lúc nào điểm A cũng được chiếu sáng. Cũng có lúc điểm A không được chiếu sáng.
+Điểm A được chiếu sáng khi phần quả địa cầu có điểm A hướng gần về phía bóng đèn và ngược lại thì A không được chiếu sáng.
+Chia làm 2 phần: phần sáng và phần tối.
-HS dưới lớp nhận xét bổ sung.
-Lắng nghe và ghi nhớ.
-1 – 2 HS nhắc lại.
-HS thực hành theo nhóm.
+VD: Việt Nam và La-ha-ba-na. Khi Việt Nam là ban ngày thì La-ha-ba-na là ban đêm và ngược lại.
+Thời gian ngày đêm được luân phiên, kế tiếp nhau trong một ngày. Cùng trong một ngày, nửa ngày là ban ngày, nửa còn lại là ban đêm.
-Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
-Lắng nghe và ghi nhớ.
-1 – 2 HS nhắc lại.
-HS thực hành theo nhóm.
+Vì QĐC là hình cầu, nên bóng đèn chỉ chiếu sáng được một phía, chứ không chiếu sáng được toàn bộ QĐC cùng một lúc.
+Trong một ngày, mọi nơi trên Trái Đất đều có lần lượt ngày và đêm. Vì Trái Đất luôn tự quay quanh mình nó trong vóng một ngày.
-Lắng nghe và ghi nhớ.
-HS tự do trả lời. (Có nơi luôn chỉ có ban ngày và có nơi luôn chỉ có ban đêm/ Lúc đó trên Trái Đất có nơi không tồn tại sự sống, có nơi thì quá nóng, có nơi thì quá lạnh, ).
-HS nghe và nhắc lại.
-3 HS nêu, lớp đồng thanh.
-HS trả lời theo ý của GV.
-Lắng nghe.
Thứ năm ngày tháng năm 200 
Thể dục
 TUNG VÀ BẮT BÓNG THEO NHÓM 3 NGƯỜI 
 TRÒ CHƠI “ CHUYỀN ĐỒ VẬT” 
I/ Mục tiêu :
Tung và bắt bóng theo nhóm 3 người. Yêu cầu thực hiện động tác tương đối đúng và nâng cao thành tích ( số lần không để bóng rơi )
Chơi trò chơi “chuyền đồ vật”. Yêu cầu biết cách chơi và biết tham gia chơi mức tương đối chủ động. 
II . Địa điểm, phương tiện:
Địa điểm: Trên sân trường, vệ sinh sạch sẽ, bảo đảm an toàn tập luyện.
Phương tiện: Chuẩn bị còi, dụng cụ, kẻ sân cho trò chơi “Ai kéo khoẻ”. 3 em một quả bóng.
III. Các bước lên lớp :
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
1/ Phần mở đầu :
-GV nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học: 1 phút. Khởi động tự do.
-Tập bài TD PTC: 1 lần liên hoàn 2 x 8 nhịp.
-Trò chơi: :Tìm người chỉ huy”.
-Chạy chậm 1 vòng sân :150 – 200 mét 
2/ Phần cơ bản :
-Ôn tung bắt bóng theo nhóm 3 người: 10-12 p.
-Từng em đứng tại chỗ tập tung và bắt bóng một số lần. Sau đó chia nhóm tập mỗi nhóm 3 em. Từng nhóm đứng theo hình tam giác, thực hiện động tác tung và bắt bóng qua lại cho nhau, khi tung và bắt bóng các em cần chú ý phối hợp toàn thân.
-HD cách di chuyển bắt bóng, mới đầu chỉ là tiến lên hay lùi xuống, dần dần di chuyển sang phải, sang trái để bắt bóng. Động tác cần nhanh, khéo léo, tránh vội vàng.
-Trò chơi: “Chuyền đồ vật”. 8-10 phút.
-Thực hiện tương tự tiết 63, nhưng GV thay đổi hình thức chơi một chút bằng cách bỏ vào trong ô vuông hay trong vòng tròn nhiều mẩu gỗ và nhiều bóng để HS chuyển.
-Thực hiện n

File đính kèm:

  • doctuan 32.doc
Giáo án liên quan