Giáo án dạy học theo chủ đề tích hợp - Chủ đề: Mắt và tật, bệnh
Tế bào biểu mô sắc tố võng mạc:
Vị trí: Là nơi tiếp nối và nhận tín hiệu trực tiếp từ 2 loại tế bào thị giác là
(hoạt động trong điều kiện đủ ánh sáng) và tế bào que (hoạt động trong điều kiện á
Chức năng:
- Bảo vệ: Tế bào biểu mô sắc tố võng mạc có vai trò hấp thụ các tia cực tí
chuyển hoá gây hại, giúp bảo vệ tế bào thị giác
- Nuôi dưỡng: Tế bào biểu mô sắc tố võng mạc có nhiệm vụ gắn chặt và n
các tế bào thị giác, là yếu tố dinh dưỡng thần kinh quan trọng, đặc biệt là vùng hố
hoàng điểm.
Do đó, nếu các tế bào biểu mô sắc tố võng mạc bị tổn thương, tế bào thị giác bị bong ra và
nhanh chóng bị teo đi, chức năng cảm nhận ánh sáng và thị lực giảm dần, nặng hơn có thể gây
mù lòa.
uy, thái độ: Có tinh thần học tập tích cực. Yêu thích bộ môn. Say mê nghiên cứu khoa học. Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống. III/ Đối tượng dạy học: Học sinh lớp 11. Số lớp: 2 Thời gian dạy: 4 tiết IV/ Ý nghĩa của bài học: Giúp học sinh hiểu rõ cơ chế của sự nhìn. Giúp học sinh biết nguyên nhân và cách hạn chế tật bệnh về mắt. V/ Thiết bị dạy học, học liệu: Máy chiếu Laptop. Sách giáo khoa Vật lý 11 (Cơ bản lẫn Nâng cao) Các nguồn thông tin, tài liệu tải về từ internet. Các hình vẽ minh họa. VI/ Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học: 1/ Mục tiêu về kiến thức: Học sinh hiểu rõ ta nhìn như thế nào. Học sinh hiểu rõ các tật bệnh phổ biến về mắt (nguyên nhân và cách hạn chế nó.) 2/ Phương pháp: Thuyết trình, giảng giải nêu vấn đề, kết hợp thảo luận nhóm. 3/ Nội dung tích hợp liên môn: GV đưa ra một số câu hỏi tình huống để tích hợp kiến thức liên môn: Câu hỏi 1: Tại sao mắt bình thường nhìn rõ được cùng 1 lúc các vật thể từ gần đến xa (bằng cả 2 mắt hoặc chỉ bằng 1 mắt) ? Câu hỏi 2: Tại sao có người hồi trung niên bị viễn, về già thì bình thường (hết viễn) ? Câu hỏi 3: Tại sao có người hồi trẻ bị cận, về già thì bị thêm tật viễn (vừa cận, vừa viễn) ? Theo kiến thức môn Vật lý về “Mắt và tật bệnh” Cấu tạo của mắt về phương diện quang hình học: Có các bộ phận liên quan là: Giác mạc, thủy tinh thể, võng mạc (màng lưới), điểm vàng. Giác mạc: là một màng mỏng trong suốt, cứng như sừng có nhiệm vụ bảo vệ và làm khúc xạ các tia sáng truyền vào mắt. (Thấu kính phân kì có độ tụ âm, rất bé) Thủy tinh thể: Có tác dụng giống như vật kính của máy ảnh, đó là một khối chất đặc trong suốt (giống như thạch) có dạng một thấu kính hội tụ có độ cong thay đổi được. Võng mạc (màng lưới): Là một lớp mỏng đóng vai trò là màn ảnh, nằm ở thành trong của mắt, đối diện với thủy tinh thể, tại đó tập trung các dây thần kinh thị giác. Trên võng mạc, gần trục chính của mắt là điểm vàng V, điểm này và vùng lân cận rất nhạy sáng. Dưới điểm vàng là điểm mù M, điểm này hoàn toàn không nhạy sáng. Sự điều tiết của mắt: Là sự thay đổi độ cong của thuỷ tinh thể để làm cho ảnh của vật cần quan sát hiện rõ trên võng mạc. Khi nhìn những vật ở gần thì thuỷ tinh thể phồng to làm tiêu cự giảm. Khi nhìn những vật ở xa thì thuỷ tinh thể dẹt lại làm tiêu cự tăng. Lý thuyết về biến dạng: Dựa vào đặc tính của biến dạng người ta chia ra: biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo. Biến dạng đàn hồi là phần biến dạng hoàn toàn mất đi khi loại bỏ nguyên nhân gây biến dạng. Còn biến dạng dẻo hay biến dạng dư thì không mất đi khi loại bỏ nguyên nhân gây biến dạng. Nếu giữ cho biến hình không đổi, dưới tác dụng của ngoại lực, ứng suất đàn hồi sẽ giảm dần theo thời gian, đó là hiện tượng trùng ứng suất. Theo kiến thức môn Sinh học về “Mắt và tật bệnh” Giác mạc: Là một màng trong suốt, rất dai, không có mạch máu có hình chỏm cầu chiếm 1/5 phía trước của vỏ nhãn cầu. Đường kính của giác mạc khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7 mm. Chiều dày ở trung tâm là 0,5 mm, ở vùng rìa là 1mm. Loạn dưỡng giác mạc: là một nhóm bệnh biểu hiện khi có sự lắng đọng của các chất bất thường, làm thay đổi cấu trúc giác mạc. Loạn dưỡng giác mạc hình chóp: là dạng thường gặp nhất, trong đó giác mạc mỏng và thay đổi hình dạng, từ đó làm thay đổi độ cong của giác mạc. Giác mạc bị biến dạng nhẹ hoặc nặng, có thể gây loạn thị, nhưng thường gặp là cận thị. Thủy tinh thể: Có hình dạng một thấu kính lồi hai mặt, có đường kính khoảng 9 mm, dày 4-6 mm, có nhân ở trung tâm rắn, chung quanh nhân là chất lỏng, ngoài cùng là bao mỏng. Về già chất lỏng quanh nhân đặc dần lại, làm cho thể thủy tinh hạn chế phồng lên ở trung tâm nên không nhìn rõ chi tiết các vật ở gần mắt, gọi là lão thị. Võng mạc: có bề dày từ 0,1mm đến 0,25mm. Hoàng điểm (điểm vàng): là phần quan trọng của võng mạc, nơi tập trung nhiều tế bào thị giác. Qua ảnh hưởng của tuổi đời, dinh dưỡng, nếp sống, và môi sinh, điểm vàng có thể bị hao mòn (thoái hóa); do đó, thị lực của mắt sẽ suy giảm từ tạm thời đến vĩnh viễn. Những tác động xấu đến điểm vàng như: dinh dưỡng kém thăng bằng (quá nhiều mỡ, nhiều thịt, thiếu cá, thiếu sinh tố, thiếu rau xanh); mắc bệnh cao huyết áp; thiếu bảo vệ để chống tia cực tím (che mắt khi ra ngoài nắng); hút nhiều thuốc lá. Tế bào thị giác: 2 loại tế bào là tế bào nón và tế bào que. Các tế bào que và nón đều có chứa các sắc tố. Trong các tế bào que có sắc tố rhodopsin. Cảm giác về màu sắc có được nhờ ba loại tế bào nón, mỗi loại có một loại protein opsin riêng, kết hợp với retinal tạo thành sắc tố gọi chung là photopsin. Khoảng cách từ các tế bào thị giác đến quang tâm của “thủy tinh thể” có lẽ là không như nhau (võng mạc đóng vai trò như tấm phim có nhiều lớp). Đây là suy nghĩ cá nhân. Tế bào biểu mô sắc tố võng mạc: Vị trí: Là nơi tiếp nối và nhận tín hiệu trực tiếp từ 2 loại tế bào thị giác là tế bào nón (hoạt động trong điều kiện đủ ánh sáng) và tế bào que (hoạt động trong điều kiện ánh sáng yếu) Chức năng: - Bảo vệ: Tế bào biểu mô sắc tố võng mạc có vai trò hấp thụ các tia cực tím và các chất chuyển hoá gây hại, giúp bảo vệ tế bào thị giác - Nuôi dưỡng: Tế bào biểu mô sắc tố võng mạc có nhiệm vụ gắn chặt và nuôi dưỡng các tế bào thị giác, là yếu tố dinh dưỡng thần kinh quan trọng, đặc biệt là vùng hố trung tâm hoàng điểm. Do đó, nếu các tế bào biểu mô sắc tố võng mạc bị tổn thương, tế bào thị giác bị bong ra và nhanh chóng bị teo đi, chức năng cảm nhận ánh sáng và thị lực giảm dần, nặng hơn có thể gây mù lòa. 4/ Cách tổ chức dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung chính GV: từ hình ảnh mô tả cấu tạo của mắt, GV yêu cầu HS chỉ ra các bộ phận liên quan đến quang hình của mắt. ‘ GV: sử dụng mô hình nhãn cầu với kích thước gần như thật, GV yêu cầu HS suy đoán kích thước của nhãn cầu. GV: từ hình ảnh mô tả cấu tạo của mắt và mô hình nhãn cầu nêu trên, GV yêu cầu HS suy đoán cấu trúc của giác mạc. GV: từ hình ảnh của thủy tinh thể, GV hỏi HS thủy tinh thể là thấu kính hội tụ hay phân kì; cứng hay mềm; có co duỗi được hay không; độ đàn hồi có thay đổi theo thời gian không ? GV: đưa ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc của võng mạc và yêu cầu HS mô tả cấu trúc của võng mạc. HS: xem hình ảnh về cấu tạo của mắt và chỉ ra các bộ phận liên quan đến quang hình của mắt. HS: thảo luận nhóm và đưa ra suy đoán về kích thước của nhãn cầu. HS: thảo luận nhóm và đưa ra suy đoán về cấu trúc của giác mạc. HS: thảo luận nhóm và đưa ra các câu trả lời cho từng nội dung. HS: thảo luận nhóm và đưa ra mô tả về cấu trúc của võng mạc. I. Cấu tạo của mắt: 1/ Về mặt quang hình: từ ngoài vào trong có giác mạc, thủy tinh thể, võng mạc, điểm vàng 2/ Cấu tạo sinh học của: Nhãn cầu: Nhãn cầu của người trưởng thành có đường kính trước-sau khoảng 25 mm, đường kính trên-dưới và ngang khoảng 23 mm. Người trẻ có nhãn cầu nhỏ hơn Giác mạc: Là một màng trong suốt, có hình chỏm cầu chiếm 1/5 phía trước của vỏ nhãn cầu. Đường kính của giác mạc khoảng 11 mm, bán kính độ cong là 7,7 mm. Chiều dày ở trung tâm là 0,5 mm, ở vùng rìa là 1mm. Về mặt quang hình, giác mạc là thấu kính phân kì nhẹ. Thủy tinh thể: Được cấu tạo như một thấu kính hội tụ, mặt sau cong lồi hơn mặt trước. Cơ thể mi và dây chằng Zinn có tác dụng làm cho thuỷ tinh thể tăng giảm độ cong gọi là điều tiết. Khi về già thuỷ tinh thể bị xơ cứng và giảm khả năng điều tiết. - Võng mạc: là lớp tế bào thị giác nằm ở lớp trong cùng của nhãn cầu. Võng mạc có nhiều lớp tế bào, ngoài cùng là lớp tế bào đa cực, lớp thứ hai là tế bào song cực, tiếp theo là tế GV: phổ biến kiến thức về điểm vàng đến HS. GV: đưa ra hình ảnh và hỏi GV: yêu cầu HS nhắc lại công thức thấu kính. Sau đó cho HS biết d’ = OV không đổi và hỏi khi khoảng cách d từ vật đến mắt thay đổi thì tiêu cự của HS: tiếp thu kiến thức về điểm vàng do GV phổ biến. HS: đưa ra nhận xét theo câu hỏi của GV HS: viết lại công thức thấu kính ' 111 ddf và trả lời. • khi d’ không đổi thì f và d tỉ lệ thuận. bào nón và gậy, trong cùng là lớp biểu mô sắc tố. Điểm vàng: là phần quan trọng của võng mạc, nơi tập trung nhiều tế bào thị giác. Qua ảnh hưởng của tuổi đời, dinh dưỡng, nếp sống, và môi sinh, điểm vàng có thể bị hao mòn (thoái hóa) Biến dạng: có 2 loại là biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo. Trong quá trình lớn lên, nhãn cầu tăng kích thước (mọi bộ phận). Có thể xảy ra những bất thường sau: Nhãn cầu: đường kính trước sau tăng không đồng bộ với đường kính trên-dưới và đường kính ngang. Giác mạc: tăng giảm độ cong; độ cong không thống nhất; độ cong lồi lõm không đều. Thủy tinh thể: Trong quá trình lớn lên, thủy tinh thể xơ cứng dần, đục dần, “mập ốm” hơn. Điểm vàng: thoái hóa dần theo thời gian do tác động của tia tử ngoại, dinh dưỡng, nếp sống. II. Sự điều tiết. Điểm cực cận. Điểm cực viễn: 1/ Sự điều tiết: Là sự thay đổi độ cong của thuỷ tinh thể để làm cho ảnh của vật cần quan sát hiện rõ trên võng mạc. • Khi nhìn những vật ở gần thì thuỷ tinh thể phồng to làm tiêu thủy tinh thể thay đổi như thế nào để ảnh vẫn hiện lên ở võng mạc. GV: yêu cầu HS đọc SGK và phát biểu sự hiểu biết của mình về điểm cực cận. Sau đó yêu cầu HS nhận xét về điểm cực cận và độ tuổi. Cuối cùng GV cho HS xem hình 50.3 trong SGK. GV: yêu cầu HS đọc SGK và phát biểu sự hiểu biết của mình về điểm cực viễn. Sau đó yêu cầu HS nhận xét về điểm cực viễn của mắt không tật. • khi d giảm thì f giảm: thủy tinh thể phồng lên. • khi d tăng thì f tăng: thủy tinh thể dẹt lại. HS: đọc SGK và phát biểu sự hiểu biết của mình về điểm cực cận. Sau đó nêu nhận xét về điểm cực cận và độ tuổi. HS: đọc SGK và phát biểu sự hiểu biết của mình về điểm cực viễn. Sau đó nêu thực tế là mắt người nhìn thấy được các vì sao, suy ra điểm cực viễn ở xa vô cực. cự giảm. • Khi nhìn những vật ở xa thì thuỷ tinh thể dẹt lại làm tiêu cự tăng. • Khi mắt nhìn thấy vật nào thì ảnh của vật đó hiện rõ trên võng mạc: ảnh thật, ngược chiều và rất nhỏ hơn so với vật. 2/ Điểm cực cận: Là điểm gần nhất trên trục chính của mắt mà khi đặt vật tại đó mắt còn có thể nhìn rõ được. Khi nhìn vật ở điểm cực cận thì mắt phải điều tiết tối đa (thủy tinh thể phồng to nhất), tiêu cự của thủy tinh thể ở mức nhỏ nhất. Khoảng cách từ điểm cực cận đến mắt gọi là khoảng cực cận Đ của mắt. Độ dài của Đ phụ thuộc vào độ tuổi. 3/ Điểm cực viễn: Là điểm xa nhất trên trục chính của mắt mà khi đặt vật tại đó mắt còn có thể nhìn rõ được. Khi nhìn vật ở điểm cực viễn thì mắt không phải điều tiết (thủy tinh thể dẹt nhất), tiêu cự của thủy tinh thể ở mức lớn nhất. GV: yêu cầu HS đọc SGK và phát biểu sự hiểu biết của mình về góc trông vật. GV: hỏi HS, ta có nhìn thấy không khí, bụi nhỏ đang ở trong khoảng nhìn rõ hay không. Từ đó dẫn đến khái niệm năng suất phân li của mắt GV: yêu cầu HS nhìn quạt trần đang quay nhanh và cho HS biết đó là kết quả của sự lưu ảnh của mắt GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về tật cận của mắt lên trình bày. GV chỉnh sửa hoặc bổ sung những kiến thức HS hiểu sai hoặc trình bày còn thiếu. HS: đọc SGK và phát biểu sự hiểu biết của mình về góc trông vật. HS: trả lời câu hỏi của GV. Dựa vào dẫn dắt của GV, HS tìm hiểu khái niệm năng suất phân li của mắt. HS: nhìn quạt trần đang quay nhanh và suy nghĩ về việc nhìn thấy các dấu vết đã qua của quạt HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về tật cận của mắt lên trình bày. HS tiếp thu và ghi nhận nội dung do nhóm trình bày và GV chỉnh sửa, bổ sung. Chú ý: Đối với mắt bình thường: Điểm cực viễn ở xa vô cực, fmax = OV. Khoảng cách từ điểm CC đến điểm CV gọi là khoảng nhìn rõ của mắt. III. Góc trông vật. Năng suất phân li của mắt: 1/ Góc trông vật : Vật AB vuông góc với trục chính của mắt, đặt cách mắt khoảng thì AB tan 2/ Năng suất phân li của mắt: là góc trông nhỏ nhất αmin giữa hai điểm A và B mà mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó. Lúc đó hai ảnh A’ và B’ của chúng nằm trên hai tế bào nhạy sáng khác nhau, cạnh nhau trên võng mạc. IV. Sự lưu ảnh của mắt: là hiện tượng ảnh còn lưu trên võng mạc 0,1 giây sau khi tắt ánh sáng kích thích. CÁC TẬT BỆNH CỦA MẮT V. Cận thị: 1/ Đặc điểm của mắt cận: Không nhìn rõ vật ở xa (trên 2 mét) Có fmax < OV Điểm CC ở gần mắt hơn. 2/ Nguyên nhân gây cận thị: Do đường kính trước-sau của nhãn cầu dài hơn bình thường. Do giác mạc cong hơn bình thường. GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về tật viễn của mắt lên trình bày. GV chỉnh sửa hoặc bổ sung những kiến thức HS hiểu sai hoặc trình bày còn thiếu. HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về tật viễn của mắt lên trình bày. HS tiếp thu và ghi nhận nội dung do nhóm trình bày và GV chỉnh sửa, bổ sung. Do thủy tinh thể “mập” hơn bình thường trong quá trình lớn lên. Do hồi trẻ đọc sách quá nhiều, thủy tinh thể giảm độ đàn hồi, độ tụ giảm (fmax tăng) chậm hơn độ lớn lên của nhãn cầu (OV tăng), gọi là cận thị mắc phải. Nói cách khác, thủy tinh thể không dẹt tối đa như bình thường. 3/ Khắc phục tật cận thị: Đeo kính phân kì có độ tụ thích hợp trước mắt hay gắn nó sát giác mạc. Phẩu thuật giác mạc làm giảm độ cong mặt ngoài của giác mạc. + Cách chọn kính: fk = OCV (đeo kính sát mắt) + Khi đeo kính, điểm CC xa mắt hơn so với khi không đeo. 4/ Đề phòng cận thị mắc phải: Lúc trẻ không nên tập trung đọc quá nhiều giờ trong ngày, mà phải để thì giờ phóng mắt ra tầm xa, làm cho thuỷ tinh thể có thể giảm bớt sự hội tụ. VI. Viễn thị: 1/ Đặc điểm của mắt viễn: Không nhìn rõ vật ở gần như mắt bình thường. Có fmax > OV Điểm CC ở xa mắt hơn. 2/ Nguyên nhân gây viễn thị: Do đường kính trước-sau của GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về lão thị của mắt lên trình bày. GV chỉnh sửa hoặc bổ sung những kiến thức HS hiểu sai hoặc trình bày còn thiếu. GV: yêu cầu HS nhắc lại mắt HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về lão thị của mắt lên trình bày. HS tiếp thu và ghi nhận nội dung do nhóm trình bày và GV chỉnh sửa, bổ sung. HS: trả lời GV: nhãn cầu ngắn hơn bình thường. Do giác mạc dẹt hơn bình thường. Do thủy tinh thể “ốm” hơn bình thường trong quá trình lớn lên. Do cơ vòng yếu, không làm thủy tinh thể phồng tối đa như bình thường. 3/ Khắc phục tật viễn thị: Đeo kính hội tụ có độ tụ thích hợp trước mắt hay gắn nó sát giác mạc. Phẩu thuật giác mạc làm tăng độ cong mặt ngoài của giác mạc. + Chọn kính hội tụ có tiêu cự sao cho ảnh của vật qua kính nằm ở điểm CC của mắt viễn (đeo kính sát mắt) + Khi đeo kính, điểm CC gần mắt hơn so với khi không đeo. VII. Lão thị: 1/ Đặc điểm của mắt lão: Không nhìn rõ vật ở gần như mắt bình thường. Có fmax = OV Điểm CC ở xa mắt hơn. 2/ Nguyên nhân gây lão thị: Do thủy tinh thể xơ cứng. Do cơ vòng yếu. 3/ Khắc phục tật lão thị: Giống như trường hợp lão thị. VIII. Giải thích 2 trường hợp: 1/ Hồi trung niên bị viễn, về viễn thì fmax như thế nào so với OV, từ đó suy ra hết viễn nghĩa là fmax giảm = OV GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về mắt cận, mắt viễn phối hợp trình bày. GV: thuyết trình về nội dung nầy. GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về nội mắt viễn fmax > OV mắt bình thường fmax = OV Suy ra: viễn rồi bình thường do fmax giảm = OV HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về mắt cận, mắt viễn phối hợp trình bày. HS: tiếp thu nội dung giáo viên truyền đạt. HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về nội dung “mắt già thì bình thường: Khi bị viễn thì fmax > OV Về già thủy tinh thể đục dần, chiết suất tăng, độ tụ tăng, fmax giảm. Khi fmax = OV thì hết viễn, nhưng mắt bị mờ hơn. 2/ Hồi trẻ bị cận, về già thêm tật viễn: Hồi trẻ bị cận do thủy tinh thể không dẹt tối đa như bình thường. Về già bị viễn do thủy tinh thể không phồng tối đa như bình thường. Thủy tinh thể có tiêu cự cố định ? 3/ Suy viễn về “võng mạc như phim có nhiều lớp”: Người có thủy tinh thể có tiêu cự cố định (vừa cận nặng, vừa viễn nặng) khi mang kính 2 tròng (tròng trên kính cận, tròng dưới kính viễn) thì vẫn nhìn rõ được cùng 1 lúc các vật thể gần xa với chiều sâu ảnh trường gần như người thường. Bề dày “phim nhiều lớp” là 0,0886mm. (***). Xem cách tính ở phần cuối bảng. - Ứng dụng: Chế tạo máy chụp hình, máy quay phim sử dụng “phim nhiều lớp” sẽ có được ảnh 3 chiều, phim 3 chiều nhìn bằng mắt thường. IX. Mắt mờ: 1/ Nguyên nhân: dung “mắt mờ” lên trình bày. GV chỉnh sửa hoặc bổ sung những kiến thức HS hiểu sai hoặc trình bày còn thiếu. GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về loạn thị của mắt lên trình bày. GV chỉnh sửa hoặc bổ sung những kiến thức HS hiểu sai hoặc trình bày còn thiếu. GV: yêu cầu nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về “mù màu và loạn sắc” lên trình bày. GV chỉnh sửa hoặc bổ sung mờ” lên trình bày. HS tiếp thu và ghi nhận nội dung do nhóm trình bày và GV chỉnh sửa, bổ sung. HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về loạn thị của mắt lên trình bày. HS tiếp thu và ghi nhận nội dung do nhóm trình bày và GV chỉnh sửa, bổ sung. HS: nhóm HS nhận nhiệm vụ thuyết trình về “mù màu và loạn sắc” lên trình bày. HS tiếp thu và ghi nhận nội dung do Do thủy tinh thể bị đục. vì lão hóa. vì ảnh hưởng của bệnh tiểu đường; của hút thuốc lá. vì ảnh hưởng của môi trường sống quá nhiều nắng. vì bệnh giảm canxi huyết. Do điểm vàng bị thoái hóa: vì tác dụng của tia tử ngoại. vì ảnh hưởng của bệnh tiểu đường, bệnh cao huyết áp. 2/ Biện pháp đề phòng: Ăn nhiều rau và quả tươi; hạn chế ăn mặn và thức ăn có nhiều đường, dầu mỡ. Che mắt khi ra ngoài nắng. Ăn nhiều cá hơn. Không hút thuốc. X. Loạn thị: 1/ Biểu hiện của bệnh: Hình ảnh nhìn thấy bị méo. Hình ảnh nhìn thấy bị mờ, nhòe. 2/ Nguyên nhân gây bệnh: Do giác mạc bị khuyết tật: độ cong không thống nhất hoặc bề mặt giác mạc chỗ lồi chỗ lõm. 3/ Biện pháp khắc phục: Loạn thị đều: đeo kính chuyên biệt. Loạn thị không đều: tốt nhất là thay giác mạc. XI. Mù màu và loạn sắc: 1/ Mù màu: có thể chỉ mù một màu nào đó (ví dụ màu đỏ); có thể vô sắc (chỉ nhìn thấy đen những kiến thức HS hiểu sai hoặc trình bày còn thiếu. nhóm trình bày và GV chỉnh sửa, bổ sung. trắng). 2/ Loạn sắc: ví dụ như không phân biệt được màu đỏ với màu xanh. 3/ Nguyên nhân mù màu và loạn sắc: có thể do bẩm sinh, di truyền; có thể do mắc bệnh ở võng mạc, dây thị giác hoặc ở trung ương thị giác. Tính bề dày “phim nhiều lớp” võng mạc: Căn cứ vào 2 tư liệu sau: 1/ Cấu trúc võng mạc và vùng Ora serrata Võng mạc ở chu biên mỏng hơn đáng kể so với phía sau. Theo Nguyễn Xuân Nguyên (1996) [6], võng mạc phía sau dày 0,58mm, võng mạc xích đạo 0,18 mm, võng mạc gần ora serrata chỉ mỏng còn 0,1 mm.(hết trích) 2/ Sự điều tiết Thuỷ tinh thể được cấu tạo bởi các sợi protein trong suốt, bao bọc trong một cái vỏ chun giãn. Khi nhìn một vật ở xa 5 m trở lên đến vô cực thì mắt ở trạng thái yên tĩnh (không điều tiết) vì hình ảnh đã hội tụ rõ nét ở võng mạc. Khi nhìn một vật ở gần dưới 5 m thì hình ảnh sẽ rơi vào sau võng mạc do đó không nhìn rõ nét, nhưng người ta vẫn nhìn rõ nét là n
File đính kèm:
- Mat va TatBenh.pdf