Giáo án các môn Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2019-2020
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được ví dụ về :
-Ích lợi của âm thanh trong cuộc sống: âm thanh dùng để giao tiếp trong sinh hoạt, học tâp, lao động, giải trí; dùng để báo hiệu (còi tàu, xe, trống trường ,.)
+ Tác hại của tiếng ồn: tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ ( đau đầu, mất ngủ) ; gây mất tập trung trong công việc, học tập;.
+ Một số biện pháp chống tiếng ồn.
2. Năng lực:
- Thực hiện được các quy định không gây ồn nơi công cộng.
- Biết cách phòng chống tiếng ồn trong cuộc sống: bịt tai khi nghe âm thanh quá to, đóng cửa để ngăn cách tiếng ồn,.
- Biết cách tìm kiếm và xử lí thông tin về nguyên nhân, giải pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
3. Phẩm chất:
- Có thaais độ đúng đắn về cách tìm kiếm và xử lí thông tin về nguyên nhân, giải pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh SGK.
III. Hoạt động dạy học:
sát từng bộ phận của cây. - Bài Bãi ngô: quan sát từng thời kì phát triển của cây. - Bài Cây gạo: quan sát từng thời kì phát triển của bông gạo). b)Tác giả quan sát cây bằng các giác quan: - Quan sát bằng thị giác (mắt): các chi tiết được quan sát: cây, lá, búp, hoa, bắp ngô, bướm trắng, bướm vàng (bài Bãi ngô). Cây, cành, hoa, quả, gạo, chim chóc (bài Cây gạo). Hoa trái, dáng, thân,cành lá (bài Sầu riêng). - Quan sát bằng khứu giác (mũi): Hương thơm của trái sầu riêng. - Quan sát bằng vị giác (lưỡi): Vị ngọt của trái sầu riêng. - Quan sát bằng thính giác (tai): tiếng chim hót (bài Cây gạo), tiếng tu hú (bài Bãi ngô). *So sánh - Hoa sầu riêng ngan ngát hương cau, hương bưởi. - Cây ngô lúc nhỏ lấm tấm như cây mạ non. - Búp như kết bằng nhung và phấn. - Cánh hao gạo đỏ rực quay tít như chong chóng. - Quả hai đầu thon vút như con thoi. * Nhân hoá: - Búp ngô non núp trong cuống lá. - Búp ngô chờ tay người đến bẻ. - Các múi bông gạo nở đều, chín như nồi cơm chín đội vung mà cười. - Cây gạo già mỗi năm trở lại tuổi xuân. - Cây gạo trở về với dáng vẻ trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành. - Một số HS phát biểu ý kiến. - Lớp nhận xét. - Bài Sầu riêng và bài Bãi ngô miêu tả một loài cây; Bài Cây gạo miêu tả một cái cây cụ thể. + Điểm giống nhau: Đều phải quan sát kĩ và sử dụng mọi giác quan; tả các bộ phận của cây; tả xung quanh cây; dùng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi tả; bộc lộ tình cảm của người miêu tả. + Điểm khác nhau: Tả loài cây cần chú ý đến các đặc điểm phân biệt loài cây này với loài cây khác. Còn tả một cái cây cụ thể phải chú ý đến đặc điểm riêng của cây đó. Đặc điểm đó làm nó khác biệt với các cây cùng loài. -HS ghi những gì quan sát được ra giấy nháp. -Một số HS trình bày. -Lớp nhận xét. -HS lắng nghe và thực hiện. Tiết 5 : Toán SO SÁNH HAI PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ I. Mục tiêu: - Biết cách so sánh hai phân số khác mẫu số bằng cách quy đồng mẫu số rồi so sánh. - làm được bài tập: 1, 2a II. Đồ dùng dạy học: - Bảng nhóm. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: 5 phút - GV nhận xét bài cũ - Giới thiệu bài 2. Hoạt động cơ bản: 30 phút HĐ1: Hướng dẫn hai phân số khác mẫu số - GV đưa ra hai phân số và và hỏi: -Em có nhận xét gì về mẫu số của hai phân số này ? * Hãy tìm cách so sánh hai phân số này với nhau. - GV tổ chức cho các nhóm HS nêu cách giải quyết của nhóm mình. Cách 1 - GV đưa ra hai băng giấy như nhau. * Chia băng giấy thứ nhất thành 3 phần bằng nhau, tô màu hai phần, vậy đã tô màu mấy phần băng giấy ? * Chia băng giấy thứ hai thành 4 phần bằng nhau, tô màu 3 phần, vậy đã tô màu mấy phần của băng giấy ? * Băng giấy nào được tô màu nhiều hơn ? * như thế nào so với ? * Hãy viết kết quả so sánh và Cách 2 -GV yêu cầu HS quy đồng mẫu số rồi so sánh hai phân số và . -Theo em cách nào thuận tiện hơn ? * Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số ta làm như thế nào ? HĐ2: Thực hành Bài 1: - GV yêu cầu HS tự làm bài. ( GV theo dõi và giúp đỡ HS cần giúp đỡ) Bài 2:(a) * Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? - GV yêu cầu HS làm bài. - GV nhận xét và kết luận kết quả. Bài 3: (Dành cho HSNK) - GV gọi 1 HS đọc đề bài. * Muốn biết bạn nào ăn nhiều bánh hơn chúng ta làm như thế nào ? - GV yêu cầu HS làm bài. - GV nhận xét và chữa bài chung cả lớp. 3. Hoạt động kết thúc: 5 phút - GV tổng kết giờ học. - Dặn dò HS về nhà làm chuẩn bị bài sau. - BHT điều hành - HS ghi tên bài vào vở - Mẫu số của hai phân số khác nhau. - HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm 4 HS để tìm cách giải quyết. -Một số nhóm nêu ý kiến. - Đã tô màu băng giấy. - Đã tô màu băng giấy. - Băng giấy thứ hai được tô màu nhiều hơn. - băng giấy lớn hơn băng giấy. - HS viết . -HS thực hiện: +Quy đồng mẫu số hai phân số và = = ; = = +So sánh hai phân số cùng mẫu số : < +Kết luận: < - Cách 2 thuận tiện hơn - Ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó rồi so sánh các tử số của hai phân số mới. -2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. Có thể trình bày bài như sau: a) Quy đồng mẫu số hai phân số và : = = ; = = Vì < nên < - Các bài b, c tiến hành tương tự - Rút gọn rồi so sánh hai phân số. - 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. a) Rút gọn = = Vì < nên < - HS đọc. - Chúng ta phải so sánh số bánh mà hai bạn đã ăn với nhau. - HS làm bài vào vở. -HS cả lớp lắng nghe và thực hiện. Thứ năm ngày 7 tháng 5 năm 2020 Buổi sáng Tiết 1 : Thể dục ÔN TẬP NHẢY DÂY - TRÒ CHƠI"ĐI QUA CẦU" 1. Mục tiêu: - Thực hiện cơ bản đúng động tác nhảy dây kiểu chụm hai chân. Động tác nhảy nhẹ nhàng. Biết cách so dây, quay dây nhịp điệu và bật nhảy mỗi khi dây đến. - Học trò chơi"Đi qua cầu" YC bước đầu biết cách chơi và tham gia chơi được. 2. Sân tập,dụng cụ: Sân tập sạch sẽ, an toàn. GV chuẩn bị còi, dây nhảy. 3. Tiến trình thực hiện:(Nội dung và phương pháp tổ chức dạy học) Nội dung Định Lượng PH/pháp và hình thức tổ chức I.Chuẩn bị: - GV nhận lớp phổ biến nội dung yêu cầu bài học. - Tập bài thể dục phát triển chung. - Chạy chậm theo 1 hàng dọc xung quanh sân tập. * Trò chơi"Kết bạn” 1-2p 2l x 8nh 100 m 2p X X X X X X X X X X X X X X X X r II.Cơ bản: - Ôn nhảy dây cá nhân kiểu chụm hai chân. + HS khởi động lại các khớp, ôn cách so dây,chao dây, quay dây và chụm hai chân bật nhảy qua dây nhẹ nhàng. + Tập luyện theo tổ, dưới sự hướng dẫn của tổ trưởng. GV thương xuyên phát hiện và sửa chữa động tác sai cho HS - Học trò chơi"Đi qua cầu". GV nêu tên trò chơi, phổ biến cách chơi, cho HS chơi thử, sau đó cho HS chơi chính thúc. 10-15p 7-8p X X X X X X X X X X X X X X X X r X X X X X O O X X X X X r III.Kết thúc: - Chạy nhẹ nhàng tại chỗ làm động tác hít thở sâu. - GV cùng HS hệ thống bài và nhận xét. - Về nhà nhảy dây kiểu chụm hai chân. 1-2p 1-2p X X X X X X X X X X X X X X X X r Tiết 2: Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁI ĐẸP I. Mục tiêu: - Biết thêm một số từ ngữ về chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, biết đặt câu với một số từ ngữ theo chủ điểm đã học ( BT1, BT2, BT3 ) II. Đồ dùng dạy học: - Bảng nhóm. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: 5 phút - GV nhận xét bài cũ - Giới thiệu bài 2. Hoạt động cơ bản: 30 phút Bài tập 1: - Cho HS đọc yêu cầu của BT 1 và đọc mẫu. - Cho HS làm bài. GV phát phiếu cho các em làm bài theo nhóm. - Cho HS trình bày. - GV cho lớp nhận xét. - Y/c HS chép lời giải đúng vào VBT. - GV nhận xét và chốt lại Bài tập 2: - Cách tiến hành như ở BT 1. Lời giải đúng: a)Các từ chỉ dùng để chỉ vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật: tươi đẹp, sặc sỡ, huy hoàng, tráng lệ, mĩ lệ, hùng vĩ, hùng tráng, hoành tráng b) Các từ dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con người: xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, lộng lẫy, rực rỡ, duyên dáng, thướt tha * Bài tập 3: - Cho HS đọc yêu cầu của BT 3. - GV giao việc: Các em chọn một từ đã tìm được ở BT 1 hoặc ở BT 2 và đặt câu với từ đó. - Cho HS làm bài. - Cho HS trình bày. - GV nhận xét và khen những HS đặt câu 3. Hoạt động kết thúc: 5 phút - GV nhận xét tiết học. - Khen những HS, những nhóm làm việc tốt. - Yêu cầu HS ghi nhớ những từ ngữ và thành ngữ vừa học. - BHT điều hành - HS ghi tên bài vào vở - 1 HS đọc, cả lớp lắng nghe. - Các nhóm trao đổi, làm bài. - Đại diện các nhóm lên dán kết quả làm bài trên bảng lớp. a) Các từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người: đẹp, xinh, xinh đẹp, xinh tươi, xinh xắn, xinh xẻo, xinh xinh, tươi tắn, tươi giòn, rực rỡ, lộng lẫy, thướt tha b) Các từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách: thuỳ mị, dịu dàng, đằm thắm, đậm đà, đôn hậu, nết na, chân thực, chân thành, thẳng thắn, ngay thẳng - HS lắng nghe. - HS chép những từ đã tìm được vào VBT. -1 HS đọc, lớp lắng nghe. - HS làm bài cá nhân. - Một số HS đọc câu văn vừa đặt. - Lớp nhận xét. - HS lắng nghe và thực hiện Tiết 3: Tập làm văn LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI I. Mục tiêu: - Nhận biết được những điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối (lá, thân, gốc, cây) ở một số đoạn văn mẫu (BT1) - Viết được một đoạn văn miêu tả lá (hoặc thân, gốc) một cây em thích. II. Đồ dùng dạy học: - Bảng nhóm. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: 5 phút - GV nhận xét bài cũ - Giới thiệu bài 2. Hoạt động cơ bản: 30 phút * Bài tập 1: - Cho HS đọc nội dung BT 1. - GV giao việc: Các em có nhiệm vụ đọc các đoạn văn đã cho và chỉ ra được cách tả của tác giả trong mỗi đoạn có gì đáng chú ý. - Cho HS làm bài theo cặp. - Cho HS trình bày kết quả. - GV nhận xét. - GV treo lên tờ giấy khổ to hoặc bảng phụ đã viết sẵn tóm tắt những điểm đáng chú ý trong cách miêu tả. * Đoạn văn a) Đoạn tả lá bàng (Đoàn Giỏi) b) Đoạn tả cây sồi (Lep-Tôn-xtôi) * Bài tập 2: - Cho HS đọc yêu cầu BT 2. - Cho HS làm bài. - Cho HS đọc đoạn văn. - GV nhận xét và khen những bài tả hay. 3. Củng cố, dặn dò: 5 phút - GV nhận xét tiết học. - Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh lại đoạn văn, viết lại vào VBT. - Dặn HS đọc trước nội dung tiết TLV tới, quan sát một loài hoa hoặc một thứ quả mà em thích. - BHT điều hành - HS ghi tên bài vào vở - HS nối tiếp nhau đọc. - HS đọc thầm 2 đoạn văn a, b trao đổi cùng bạn. - HS phát biểu ý kiến. - Lớp nhận xét. - 1 HS nhìn lên bảng phụ (hoặc giấy đã tóm tắt ) đọc. *Những điểm đáng chú ý: - Tả rất sinh động sự thay đổi màu sắc của lá bàng theo thời gian 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. - Tả sự thay đổi của cây sồi già từ mùa đông sang mùa xuân (mùa đông cây sồi nức nẻ, đầy sẹo. Sang mùa xuân, cây sồi toả rộng thành vóm lá xum xuê, bừng dậy một sức sống bất ngờ). - Hình ảnh so sánh: nó như một con quái vật già nua, cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười. - Hình ảnh nhân hoá làm cho cây sồi già như có tâm hồn con người: Mùa đông, cây sồi già cau có, khinh khỉnh, vẻ ngờ vực, buồn rầu. Xuân đến nó say sưa, ngây ngất, khẽ đung đưa trong nắng chiều.. - 1 HS đọc, lớp lắng nghe. - HS làm bài cá nhân, chọn tả thân lá, thân hay gốc một cái cây cụ thể. - Một số HS đọc. - Lớp nhận xét. - HS lắng nghe và thực hiện. Tiết 4: Toán LUYỆN TẬP I. Mục tiêu: - Rèn kĩ năng so sánh hai phân số khác mẫu số. - Làm được bài tập: 19(a,b); 2(a,b); 3 II. Đồ dùng dạy học: Bảng nhóm. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: 5 phút - GV nhận xét bài cũ - Giới thiệu bài 2. Hoạt động cơ bản: 30 phút HĐ1: Hướng dẫn luyện tập Bài 1: * Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? *Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số ta làm như thế nào ? - Khi thực hiện so sánh hai phân số khác mẫu số không nhất thiết phải quy đồng mẫu số thì mới đưa về được dạng hai phân số cùng mẫu số. Có những cặp phân số khi chúng ta rút gọn phân số cũng có thể đưa về hai phân số cùng mẫu số, vì thế khi làm bài các em cần chú ý quan sát, nhẩn để lựa chọn cách quy đồng mẫu số hay rút gọn phân số cho tiện. ( GV theo dõi và giúp đỡ HS cần bổ trợ) - GV lần lượt chữa từng phần của bài. - GV nhận xét và kết luận kết quả đúng. Bài 2: GV viết phần a của bài tập lên bảng và yêu cầu HS suy nghĩ để tìm hai cách so sánh phân số và . + Hãy so sánh từng phân số trên với 1. + Dựa vào kết quả so sánh từng phân số với 1, em hãy so sánh hai phân số đó với nhau. * Với các bài toán về so sánh hai phân số, trong trường hợp nào chúng ta có thể áp dụng cách so sánh phân số với 1 ? - GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài, sau đó chữa bài và cho điểm HS. Bài 3: - GV yêu cầu HS quy đồng mẫu số rồi so sánh hai phân số ; . * Em có nhận xét gì về tử số của hai phân số trên. * Mẫu số của phân số lớn hơn hay bé hơn mẫu số của phân số ? * Phân số nào là phân số lớn hơn ? * Như vậy, khi so sánh hai phân số có cùng tử số, ta có thể dựa vào mẫu số để so sánh như thế nào ? - GV yêu cầu HS nhắc lại kết luận, sau đó tự làm tiếp các phần còn lại. - GV nhận xét và kết luận kết quả đúng. Bài 4: - GV yêu cầu HS đọc đề bài sau đó làm bài. - GV thu chấm và nhận xét. 3. Hoạt động kết thúc: 5 phút - GV tổng kết giờ học và dặn dò HS về nhà. - BHT điều hành - HS ghi tên bài vào vở - Bài tập yêu cầu chúng ta so sánh hai phân số. - Quy đồng mẫu số hai phân số rồi mới so sánh - HS nghe giảng, sau đó làm bài. - 2 HS lên bảng làm bài, mỗi HS thực hiện so sánh 2 cặp phân số, HS cả lớp làm bài vào VBT. a) < b) = = . Vì < nên < c) Quy đồng = = Vì > nên > Ta có = = Vì < nên < . -HS trao đổi với nhau, sau đó phát biểu ý kiến trước lớp. + > 1 ; < 1. + Vì > 1 ; . - Khi hai phân số cần so sánh với một phân số lớn hơn 1 và phân số kia nhỏ hơn 1. -HS thực hiện: > -Phân số cùng có tử số là 4. -Mẫu số của phân số lớn hơn mẫu số của phân số - Phân số - Với hai phân số có cùng tử số, phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn và ngược lại phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn. - HS làm bài vào VBT, sau đó 1 HS đọc bài làm trước lớp. - 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. Trình bày, nhận xét. - HS cả lớp lắng nghe và về thực hiện. Tiết 5: Lịch sử TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ I. Mục tiêu: Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học): + Đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có Quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi Hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo,. + Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao và bia đá dựng ở Văn Miếu. II. Đồ dùng dạy-học: - Hình 1/49, hình 2/50. - Phiếu học tập III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: 5 phút Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước. 1) Những sự việc nào thể hiện quyền tối cao của nhà vua? 2) Bộ luật Hồng Đức có những nội dung cơ bản nào? - Nhận xét. 2. Dạy-học bài mới: 30 phút a) Giới thiệu bài: - Y/c hs quan sát tranh 1,2 SGK - Ảnh 1,2 chụp di tích lịch sử nào? Di tích ấy có từ bao giờ? - Văn Miếu- Quốc Tử Giám là một trong những di tích quí hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó là minh chứng cho sự phát triển giáo dục nước ta, đặc biệt với thời Hậu Lê. Để giúp các em hiểu thêm về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. b) Bài mới: * Hoạt động 1: Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp và qui củ - Gọi hs đọc SGK, thảo luận nhóm 6 để trả lời các câu hỏi sau: 1) Việc học dưới thời Hậu Lê được tổ chức như thế nào? 2) Người đi học dưới thời Hậu Lê là những ai? 3) Nội dung học tập và thi cử của thời Hậu Lê là gì? 4) Chế độ thi cử thời Hậu Lê thế nào? - Dựa vào kết quả làm việc, các em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học; người đi học; nội dung học, nền nếp thi cử) Kết luận: Giáo dục thời Hậu Lê có tổ chức qui củ, nội dung học tập là Nho giáo * Hoạt động 2: Khuyết khích học tập của nhà Hậu Lê . - Y/c hs đọc SGK - Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập? Kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng nhà nước mà còn nâng cao trình độ dân trí và văn hóa người Việt. 3. Củng cố, dặn dò: 5 phút - Qua bài học, em có nhận xét gì giáo dục thời Hậu Lê? - Trường học thời Hậu Lê có vai trò gì? - Gọi hs đọc phần ghi nhớ - Giáo dục HS và liên hệ thực tế. - Bài sau: Văn học và khoa học thời Hậu Lê - Nhận xét tiết học - BHT điều hành 1) Mọi quyền hành tập trung vào tay vua. Vua trực tiếp là tổng chỉ huy quân đội, bãi bỏ một số chức quan cao cấp nhất. Giúp việc cho vua có các bộ và các viện. 2) Bảo vệ quyền của vua, quan, địa chủ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi phụ nữ. - Quan sát - Nhà Thái học, bia tiến sĩ trong Văn Miếu. Di tích có từ thời Lý. - Lắng nghe - Đọc SGK, chia nhóm 6 thảo luận - Đại diện các nhóm trả lời + Lập Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng Thái học viện, thu nhận cả con em thường dân vào trường Quốc Tử Giám; trường có lớp học, chỗ ở, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. + Con cháu vua, quan và con em gia đình thường dân nếu học giỏi. + Nho giáo, lịch sử các vương triều phương Bắc. + Ở các địa phương có kì thi Hội, ba năm có một kì thi Hương có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. - Một vài nhóm mô tả giáo dục dưới thời Hậu Lê Nhà Hậu Lê lập lại Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng nhà Thái học, có lớp học, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. Trường không chỉ nhận con cháu vua, quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Nội dung học tập chủ yếu là nho giáo. Ở các địa phương hàng năm đều có tổ chức kì thi Hội, Ba năm triều đình tổ chức kì thi Hương, có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. Ta thấy giáo dục dưới thời Hậu Lê có tổ chức, có nền nếp. - Lắng nghe - Đọc SGK - Tổ chức lễ xướng danh (lễ đặt tên người đỗ) . Tổ chức Lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng) . Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có tài. . Nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì trình độ của quan lại để các quan phải thường xuyên học tập. - Lắng nghe - Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp qui củ. - Trường học thời Hậu Lê nhằm đào tạo những người trung thành với chế độ phong kiến và nhân tài cho đất nước. - Vài hs đọc to trước lớp - HS lắng nghe và thực hiện. Thứ sáu ngày 8 tháng 5 năm 2020 Buổi sáng Tiết 1 : Tập đọc HOA HỌC TRÒ I. Mục tiêu: - Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng nhẹ nhàng, tình cảm. - Hiểu ND: Tả vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò. - Tự nhận thức, xác định giá trị, đảm nhận trách nhiệm. II. Đồ dùng dạy - học: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ ghi nội dung các đoạn cần luyện đọc. - Vật thật cành, lá và hoa phượng III. Các hoạt động dạy - học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: 5 phút Bè xuôi sông La. - Gọi 2 HS đọc và TLCH SGK. + Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào? + Bài thơ cho ta biết điều gì? - GV nhận xét đánh giá. 2. Bài mới: 30 phút - GTB: Hoa học trò. - Hôm nay các em sẽ được học một bài văn tả về vẻ đẹp của cây phượng vĩ là một giống cây thường được trồng ở sân các trường học, gắn với kỉ niệm của rất nhiều HS về mái trường . Vì vậy, nhà thơ Xuân Diệu đã gọi đó là hoa học trò. Qua cách miêu tả của tác giả các em sẽ thấy vẻ đẹp đặc biệt của loài hoa đó. HĐ 1: - Hoạt động cả lớp. * Hướng dẫn luyện đọc. - Gọi 3 HS đọc nối tiếp bài. - GV kết hợp sửa phát âm, ngắt giọng. + Bài được chia làm mấy đoạn? - Gọi 3 HS đọc nối tiếp đoạn, GV kết hợp sửa cách phát âm cho HS. - Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 kết hợp giải nghĩa từ. - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. - GV tổ chức cho HS thi đọc. - GV đọc mẫu toàn bài. HĐ 2: - Thảo luận nhóm. * Tìm hiểu bài. - Gọi 1 HS đọc đoạn 1 + 2 thảo luận và trả lời câu hỏi. + Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là hoa học trò ? + Em hiểu “phần tử” là gì? + Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt? + Đoạn 1 và 2 cho em biết điều gì? - Gọi 1 HS đọc đoạn 3, thảo luận và trả lời câu hỏi. + Màu hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian? + Em hiểu vô tâm là gì? + Tin thắm là gì? + Đoạn 3 cho biết điều gì? - Y/c HS đọc thầm, trao đổi và TLCH. + Em cảm nhận như thế nào khi học qua bài này? + Nội dung chính của bài là gì? HĐ 3: Hướng dẫn đọc diễn cảm. - GV giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc diễn cảm. - Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm đôi. - GV tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm đoạn : "Phượng không phải ... đậu khít nhau". - GV nhận xét đánh giá, tuyên dương bạn đọc hay nhất. 3. Củng cố: 3 phút - Gọi HS nhắc lại nội dung bài học. - GV nhận xét đánh giá tiết học. 4. Dặn dò: 2 phút - Dặn HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn và chuẩn bị bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. 2 HS đọc và trả lời câu hỏi SGK. + Mặt trời lên
File đính kèm:
- giao_an_cac_mon_lop_4_tuan_22_nam_hoc_2019_2020.doc