Giáo án bổ trợ Ngữ văn 8 buổi 18: Văn bản “ngắm trăng” và “đi đường”

* Phân tích và PBCN của em về bài thơ “Đi đường” của HCM.

Dàn ý

1. MB:

- Giới thiệu khái quát về tập thơ NKTT và bài thơ Đi đường.

2. TB: Phân tích từng câu:

- Câu thơ mở đầu nêu lên 1 kinh nghiệm, 1 chiêm nghiệm sống ở đời, đó là chuyện đi đường và bài học đi đường khó. Con đờng ở đây là con đường c/m vô cùng gian khổ, nguy hiểm:

Là gươm kề tận cổ, súng kề tai

Là thân sống chỉ coi còn 1 nửa

(Trăng trối – Tố Hữu)

 

doc3 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1886 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án bổ trợ Ngữ văn 8 buổi 18: Văn bản “ngắm trăng” và “đi đường”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:7/3/2015 Ngày dạy: /3/2015
Buổi 18:	 VĂN BẢN “NGẮM TRĂNG” VÀ “ĐI ĐƯỜNG”
* Mục đích yêu cầu:
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
A. Nội dung ôn tập: 
HD HS ôn tập về vb Ngắm trăng, Đi đường: 
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm.
a. Tác giả: Hồ Chí Minh.
b. Tác phẩm: 
* Giới thiệu: “Ngục trung nhật kí” (Nhật kí trong tù):
- Gồm 133 bài thơ chữ Hán, phần lớn là thơ thất ngôn tứ tuyệt. Tập nhật kí bằng thơ được HCM viết trong 1 h/c đặc biệt từ tháng 2/1942 đến 9/1943 khi người bị chính quyền TGT bắt giam 1 cách vô cớ, đày đoạ khắp các nhà tù ở tỉnh Quảng Tây – TQ.
Quảng Tây giải khắp 13 huyện
Mười tám nhà lao đã ở qua.
(Đến phòng chính trị chiến khu IV)
- Nhật kí trong tù phản ánh 1 dũng khí lớn, 1 tâm hồn lớn, 1 trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Nó cho thấy 1 ngòi bút vừa hồn nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc. Chất thép và chất tình, màu sắc cổ điển và tính chất hiện đại, bình dị kết hợp 1 cách hài hoà.
- Nhật kí trong tù có tác dụng BD lòng yêu nước, tinh thần và nhân sinh quan cách mạng cho thế hệ trẻ chúng ta.
- Trong bài “Đọc thơ Bác”, thi sĩ HTThông viết:
Ngục tối trong tim càng cháy lửa
Xích xiềng không khoá nổi lời ca.
Trăm sông nghìn núi chân không ngã,
Yêu nước, yêu ngời, yêu cỏ hoa
Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. 
* Ngắm trăng:
- Là bài thứ 21 trong tập NKTT, đợc viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. 
- Bài thơ ghi lại 1 cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người c/s c/m trong cảnh tù đày.
* Đi đường:
- Là bài số 30 trong tập thơ NKTT.
- Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m
B. Luyện tập:
* Phân tích và PBCN của em về bài thơ “Đi đường” của HCM.
Dàn ý
1. MB:
- Giới thiệu khái quát về tập thơ NKTT và bài thơ Đi đường.
2. TB: Phân tích từng câu:
- Câu thơ mở đầu nêu lên 1 kinh nghiệm, 1 chiêm nghiệm sống ở đời, đó là chuyện đi đường và bài học đi đường khó. Con đờng ở đây là con đường c/m vô cùng gian khổ, nguy hiểm:
Là gươm kề tận cổ, súng kề tai
Là thân sống chỉ coi còn 1 nửa
(Trăng trối – Tố Hữu)
H/a con đường được miêu tả bằng điệp ngữ trùng san đã làm nổi bật cái khó khăn, thử thách chồng chất, người đi đường luôn luôn đối diện với bao gian khổ.
Hai câu thơ đầu về mặt văn chương chữ nghĩa thì không có gì mới. ý niệm hành lộ nan đã xuất hiện trong cổ văn hơn nghìn năm về trước. Thế nhưng vần thơ HCM hay và sâu sắc ở tính nghiệm sinh; nó cho thấy trải nghiệm của 1 con người “Ba mươi năm ấy chân không nghỉ” (Tố Hữu), để tìm đường cứu nước. Con đường mà người c/s ấy đã vợt qua đâu chỉ có “Núi cao rồi lại núi cao trập trùng” mà còn đầy phong ba bão táp, trải dài rộng khắp 4 biển năm châu:
Đời bồi tàu lênh đênh sóng bể
Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi
Những đất tự do, những trời nô lệ
Những con đường c/m đang tìm đi
(Người đi tìm hình của nước – Chế Lan Viên)
Hai câu thơ cuối cấu trúc theo quan hệ điều kiện – hệ quả. Khi đã chiếm lĩnh đợc đỉnh cao chót vót (cao phong hậu) thì muôn dặm nước non (vạn lí dư đồ) thu cả vào trong tầm mắt:
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
Muốn vượt qua các lớp núi lên đỉnh cao chót vót thì phải có quết tâm và nghị lực lớn. Chỉ có thế mới giành được thắng lợi vẻ vang, thu được kết quả tốt đẹp. Câu thơ hàm chứa bài học quyết tâm vượt khó, nêu cao ý chí và nghị lực trong c/s để giành thắng lợi. Bài học Đi đường thật là vô giá đối với bất kì ai ở bất kì thời đại nào.
3. Kết bài: Khái quát giá trị của bài thơ hoặc đề tài mở rộng.
Đó là những vần thơ giàu trí tuệ, mang ý nghĩa triết lí, được đúc kết từ máu và nước mắt:
- Núi cao gặp hổ mà vô sự
Đường phẳng gặp người bị tống lao
- Xử thế từ xa không phải dễ
Mà nay, xử thế khó khăn hơn.
( đường đời hiểm trở)
+ HS thảo luận nhóm và trình bày dàn ý.
+ HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn.
+ Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài.
*Tinh thần thộp trong bài thơ “ngắm trăng” và “đi đường” (HS suy nghĩ và lập dàn ý).
* Cảm nhận bài thơ “ngắm trăng” của Hồ Chớ Minh.
* HDVN: 	
- Học thuộc lòng và đọc diễn cảm 2 bài thơ.
- Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. 
- Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.
Quảng Liờn, ngày thỏng 3 năm 2015
DTCM
TTCM
Nguyễn Thị Nga

File đính kèm:

  • docbo_tro_buoi_18_20150725_031424.doc