Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THCS An Phụ (Có đáp án)

Phần I. Đọc hiểu văn bản (3điểm)

 Đọc đoạn thơ, trả lời các yêu cầu sau:

 “ . Trăng cứ tròn vành vạnh

 kể chi người vô tình

 ánh trăng im phăng phắc

 đủ cho ta giật mình”.

 ( Theo SGK Ngữ văn 9, tập 1- NXB Giáo dục)

Câu 1: Em hãy cho biết, khổ thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 2: Đoạn thơ có sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy?

Câu 3: Từ “ giật mình” là sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của cái “ giật mình” đầy cảm xúc ấy?

Phần II. Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 ( 2 điểm) : Từ những hiểu biết về khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn, trình bày suy nghĩ của em về lòng bao dung trong cuộc sống hiện nay?

Câu 2 (5,0 điểm):

Những suy nghĩ của em từ hình ảnh nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9 - tập I).

 

doc3 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THCS An Phụ (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND THỊ XÃ KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
 Năm học 2019 – 2020
 Môn: Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I. Đọc hiểu văn bản (3điểm) 
 Đọc đoạn thơ, trả lời các yêu cầu sau:
 “ ... Trăng cứ tròn vành vạnh
 kể chi người vô tình
 ánh trăng im phăng phắc
 đủ cho ta giật mình”.
 ( Theo SGK Ngữ văn 9, tập 1- NXB Giáo dục)
Câu 1: Em hãy cho biết, khổ thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? 
Câu 2: Đoạn thơ có sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy?
Câu 3: Từ “ giật mình” là sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của cái “ giật mình” đầy cảm xúc ấy?
Phần II. Tập làm văn (7 điểm)
Câu 1 ( 2 điểm) : Từ những hiểu biết về khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn, trình bày suy nghĩ của em về lòng bao dung trong cuộc sống hiện nay?
Câu 2 (5,0 điểm): 
Những suy nghĩ của em từ hình ảnh nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9 - tập I).
------------------------------------------------------------------
 HƯỚNG DẪN CHẤM 
Phần 1
Đáp án
Điểm
1
(3 điểm)
1. ( 1,0 điểm) 
+ Ánh trăng, tác giả Nguyễn Duy
+ Bài thơ sáng tác năm 1978 – ba năm sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng
0,5điểm
0,5điểm
2. ( 1,0 điểm) 
+ Ẩn dụ, nhân hóa trong hình ảnh “ trăng cứ tròn vành vạnh, kể chi người vô tình, ánh trăng im phăng phắc”
+ Tác dụng: 
- Tượng trưng cho vẻ đẹp quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.
- Gợi cái nhìn nghiêm khắc nhưng cũng đầy bao dung độ lượng của quá khứ - của đồng đội, nhân dân, thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
0,5điểm
0,25điểm
0,25 điểm
3.( 1,0 điểm)
- Giật mình là phản xạ tự nhiên, có thật khi gặp tình huống bất ngờ hoặc mắc lỗi bị phát hiện
- Đó còn là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo trong cách sống của mình.
- Giật mình là để nhớ lại quá khứ, ăn năn, tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.
- Giật mình để nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để có ngày hôm nay.
0,25điểm
0,25điểm
0,25điểm
0,25 điểm
Phần 2
(7 điểm)
Câu 1: ( 2 điểm)
* Hình thức: viết thành đoạn văn nghị luận xã hội, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, có câu mở đoạn giới thiệu vấn đề; các câu tiếp theo triển khai ý một cách hợp lí và câu kết đoạn khẳng định được vấn đề nghị luận và cảm nghĩ của bản thân. 
* Nội dung: 
- Bao dung là một phẩm chất cao đẹp của con người
- Giải thích được thế nào là bao dung: 
 Là sự bỏ qua, khoan hòa, độ lượng. Cảm thông, thấu hiểu những hạn chế, thiếu sót của người khác, giúp đỡ, chia sẻ để họ có cơ hội sửa sai, vươn lênKhông ganh ghét, hận thù, đố kịNhìn cuộc đời, đánh giá con người bằng trái tim yêu thương, đồng cảm
- Ý nghĩa của lòng bao dung: Tạo cơ hội cho con người được sửa sai khi mắc lỗi, làm cho con người hiểu nhau, gần gũi và gắn kết với nhau hơn; động lực giúp mỗi người sống đẹp hơn, có thêm niềm tin, sức mạnh, khiến con người sống thanh thản, nhẹ nhõm
- Thiếu tình bao dung con người nên ích kỷ, hẹp hòi.
- Đánh giá, bàn luận, mở rộng
- Nhận thức và hành động của bản thân
(Lưu ý: Nếu học sinh không viết đúng hình thức đoạn văn, người chấm tùy thuộc vào bài viết cho điểm động viên, nhưng không quá 0,5 điểm)
Câu 2: ( 5 điểm)
* Mức tối đa ( 5 điểm)
+ Về nội dung: Bài văn của học sinh cần nêu được quan điểm riêng, hợp lí về vấn đề nghị luận nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Suy nghĩ về vẻ đẹp của nhân vật: lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, chủ động, có những thú vui lành mạnh: đọc sách, trồng hoa...; sống cởi mở, chân thành, quý trọng và quan tâm đến mọi người; là người rất khiêm tốn...(phân tích dẫn chứng)
- Suy nghĩ về ý nghĩa của nhân vật : Nhân vật để lại cho ta bài học thấm thía về ý thức trách nhiệm trước công việc và đối với đất nước. Anh mang vẻ đẹp tiêu biểu cho những con người lao động mới trong công cuộc xây dựng đất nước. Nhân vật đã góp phần thể hiện rõ nét chủ đề của tác phẩm: ca ngợi những con người lao động thầm lặng trong công cuộc xây dựng đát nước.
- Suy nghĩ về lối sống của thế hệ trẻ xưa, nay và phê phán những biểu hiện tiêu cực 
- Suy nghĩ về thành công nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng tình huống, khắc họa nhân vật, cách kể chuyện... 
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học 
+ Về hình thức: 
- Bài làm của học sinh phải đủ bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục; liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí, văn viết sáng tạo...
- Hình thức trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. 
* Mức chưa tối đa (0,5-4,75 đ)
 GV căn cứ vào tiêu chí ở mức tối đa để xem xét, đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm cho phù hợp với bài làm của học sinh.
* Mức không đạt: HS làm lạc đề hoặc không làm.
0,25 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,25 đ
0,25 đ
4,0 đ
1,0 đ
-----------Hết-----------

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_20.doc