Đề thi Học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4

Câu 3: (2 điểm)

 Điền vào dấu ( .) chủ ngữ thích hợp để hoàn chỉnh câu: Ai - là gì?

a) .là thành phố đông dân nhất.

b) . .là một thiếu niên anh hùng, tuổi nhỏ chí lớn, luôn dẫn đầu đoàn quân bên cạnh lá cờ thêu sáu chữ vàng.

c).là một người trung thực.

d) . là nhà thơ lớn của nước ta.

Câu 4: (2 điểm)

 a) Giải nghĩa thành ngữ sau: “Tài cao, đức trọng”

b) Đặt câu với thành ngữ trên:

Bài làm

 

doc3 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi Học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi lớp 4
Môn Tiếng Việt
Thời gian làm bài: 60 phút
Câu 1: (2 điểm) Ghi lại những từ viết đúng chính tả trong số các từ sau:
đường sá, đường xá, phố sá, phố xá, chung kết, trung kết, sởi lởi, xởi lởi, làm nên, làm lên, sắp xếp, xắp xếp, trân trọng, chân trọng, chân thành, trân thành, ý chí, ý trí, xứ sở, xứ xở.
..............................................................................................................................................................
Câu 2: (1 điểm) Ghi lại từ “lạc” không cùng nhóm với các từ trong mỗi nhóm? Nêu rõ lý do.
a) nhỏ nhen, nhỏ nhẹ, nhỏ nhẻ, nhỏ nhắn.
b) mơ mộng, mơ ớc, mơ màng, mơ tưởng.
c) dễ thương, thương mến, thương nhớ, thương yêu.
d) xanh thắm, đỏ thắm, màu xanh, đỏ tươi.
a)
b)
c).
d).
Câu 3: (2 điểm)
 Điền vào dấu (..) chủ ngữ thích hợp để hoàn chỉnh câu: Ai - là gì?
a).là thành phố đông dân nhất.
b)...là một thiếu niên anh hùng, tuổi nhỏ chí lớn, luôn dẫn đầu đoàn quân bên cạnh lá cờ thêu sáu chữ vàng.
c)................................................là một người trung thực.
d)..là nhà thơ lớn của nước ta.
Câu 4: (2 điểm)
 a) Giải nghĩa thành ngữ sau: “Tài cao, đức trọng”
b) Đặt câu với thành ngữ trên:
Bài làm
..
Câu 5: (3 điểm)
Đọc đoạn thơ trong bài “Khi mẹ vắng nhà” của nhà thơ Trần Đăng Khoa , em có suy nghĩ gì về câu trả lời của tác giả đối với mẹ:
 Khi mẹ vắng nhà
 “ Mẹ bảo em: Dạo này ngoan thế !
 - Không, mẹ ơi ! Con đã ngoan đâu !
 áo mẹ mặc bạc màu
 Đầu mẹ nắng cháy tóc
 Mẹ ngày đêm khó nhọc
 Con chưa ngoan, chưa ngoan !”
..
..
..
..
..
..
Đáp án 
Câu 1: (4 điểm) Ghi đúng 10 từ, mỗi từ cho 0,4 điểm.
Đó là các từ: đường sá, phố sá, chung kết, xởi lởi, làm nên, sắp xếp, trân trọng, chân thành, ý chí, xứ sở.
Câu 2: (4 điểm)
- Ghi đúng 4 từ sai trong 4 nhóm : 2 điểm (1 từ cho 0,5 điểm)
- Nêu nguyên nhân sai 4 từ: 2 điểm (1 từ cho 0,5 điểm)
a) nhỏ nhẹ: Vì không phải từ láy (Hoặc vì là từ ghép)
b) mơ màng: Vì không phải từ ghép (Hoặc vì là từ láy)
c) dễ thương: Vì là tính từ (Hoặc không phải là động từ)
d) màu xanh: Vì là danh từ ( Hoặc không phải là tính từ)
Câu 3: (4 điểm) Điền đúng vị trí chủ ngữ của một câu: 1 điểm (4 câu = 4 điểm)
a) Hà Nội
b) Trần Quốc Toản
c) Cậu bé Chôm
d) Trần Đăng Khoa
Câu 4: (4 điểm)
a) Nêu đúng nghĩa : Người tài giỏi, đạo đức, được kính trọng. (2 điểm)
b) Đặt câu hợp nghĩa (2 điểm)
Câu 5: (9 điểm)
- Trình bày được đoạn văn theo dạng cảm thụ văn học, độ dài từ 10 - 12 dòng (1 điểm)
- Câu trả lời của tác giả: Cho thấy người con chưa thể yên lòng với lời khen của mẹ 
điểm)
- Tác giả nhận thấy sự cố gắng chăm ngoan của con dù lớn đến đâu cũng không thể 
sánh bằng công sức khó nhọc, vất vả của mẹ giành cho con. Một khi mẹ vẫn ngày 
đêm khó nhọc. (2 điểm)
- Tác giả luôn thấy mình “cha ngoan”vì cha đền đáp đợc công ơn trời biển của mẹ.
 (1,5 
điểm)
- Suy nghĩ của tác giả cho thấy tình cảm yêu thơng và lòng hiếu thảo của con đối với 
ngời mẹ kính yêu. 

File đính kèm:

  • docDe_thi_hoc_sinh_gioi_Tieng_Viet_lop_4.doc
Giáo án liên quan