Đề tài Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dự án dạy học “Học Văn từ cuộc sống”, chủ đề “Tết quê em”
Thực hiện dự án dạy học Học văn từ cuộc sống là một quá trình được trải nghiệm, được học tập đối với cả thầy và trò chúng tôi. Từ những phút đầu còn bỡ ngỡ với những khái niệm “phim tài liệu”, “biên kịch”, “dựng phim” , các em học sinh đã nghiên cứu, tìm tòi và lập nên nhóm làm phim của lớp mình để cùng nhau bắt tay vào công việc. Lựa chọn một chủ đề, một ý tưởng về Tết thật độc đáo, xây dựng một kịch bản cụ thể bao gồm: ý tưởng, cảnh quay, hình ảnh, âm nhạc, viết và đọc lời bình là những thao tác đầu tiên mà các em đã cùng nhau hợp sức và xây dựng. Với kịch bản đã được thống nhất, các em có những chuyến đi thật thú vị để ghi lại những cảnh quay cho phim Tết.
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI Ảnh 4 x 6 Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh/TP: Thái Nguyên Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu là giáo viên Tiểu học, THCS) Trường: Trung học phổ thông Gang Thép Địa chỉ: Phường Trung Thành, thành phố Thái Nguyên Điện thoại: 01649.803.872 Email: tranduc.1808sptn@gmail.com PHIẾU MÔ TẢ SẢN PHẨM DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN 1. Tên sản phẩm: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dự án dạy học “Học Văn từ cuộc sống”, chủ đề “Tết quê em”. 2. Mục tiêu dạy học/giáo dục a. Kiến thức - Thông qua dự án dạy học, HS hiểu được những vấn đề về văn học, đời sống văn hóa, xã hội, con người qua những góc nhìn và cách thể hiện khác nhau về Tết Nguyên đán. b. Kĩ năng Qua dự án dạy học, HS hình thành và củng cố các kĩ năng: - Kĩ năng quan sát, - Kĩ năng thu thập tài liệu, xử lí thông tin, - Kĩ năng làm phim tài liệu: + Kĩ năng hình thành ý tưởng, xây dựng kịch bản, + Kĩ năng quay phim, + Kĩ năng dựng phim, + Kĩ năng viết lời bình và thể hiện lời bình, + Kĩ năng ứng dụng các phần mềm đơn giản để thiết kế sáng tạo (poster, trailer quảng cáo phim, phim tài liệu), + Kĩ năng làm việc hợp tác c. Thái độ - Có thái độ tích cực, chủ động, tự giác trong học tập. - Yêu thích môn học Ngữ văn qua quá trình tự trải nghiệm, sáng tạo. - Có nhận thức chuẩn mực, đúng đắn về các vấn đề xã hội, biết yêu thương, chia sẻ với mọi người và gìn giữ những nét đẹp văn hóa. - Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập và nghiên cứu. 3. Đối tượng dạy học/giáo dục Đối tượng tham gia dự án là học sinh trung học phổ thông: - Số lượng: 4 lớp + Khối 10 (2 lớp): 10A1, 10A5, 10A8. + Khối 11 (1 lớp): 11A9. - Đặc điểm học sinh: Đa số học sinh ngoan, có ý thức tu dưỡng và rèn luyện tốt. Tuy nhiên, phần lớn, các lớp học sinh đều trầm, chưa chủ động, tích cực khám phá tri thức. 4. Ý nghĩa của sản phẩm a. Với thực tiễn dạy học, giáo dục học sinh: - Đa dạng hóa các hình thức học tập nhằm tăng cường hứng thú và niềm yêu thích đối với bộ môn Ngữ văn trong nhà trường. - Góp phần thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học nhằm gắn bài học với thực tế, rèn luyện các năng lực phù hợp trong học tập và vận dụng bài học vào thực tế cuộc sống. - Dự án “Học Văn từ cuộc sống” là một trong những cơ hội để học sinh được thể hiện tình cảm đối với môn học; vận dụng những hiểu biết xã hội và các lĩnh vực có liên quan của bản thân vào dự án có kết quả. - Sản phẩm là tài liệu tham khảo, tư liệu dạy học cho các giờ tự chọn, ngoại khóa văn học. b. Với thực tiễn đời sống xã hội: - Sản phẩm là các bộ phim tài liệu ngắn (10-15 phút) do học sinh thực hiện, phản ánh các góc nhìn khác nhau về Tết cổ truyền. Do vậy, sản phẩm cung cấp nhiều cách cảm, cách nghĩ của học sinh về các vấn đề xã hội trong dịp Tết nguyên đán, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các ngành khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội – nhân văn. Sản phẩm cũng để lại nhiều ấn tượng đẹp, chạm đến trái tim người đọc, người xem về những bài học nhân sinh ý nghĩa. 5. Nội dung sản phẩm dự thi a. Mục tiêu dạy học/giáo dục - Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy học, khơi dậy hứng thú học tập và trí tuệ khát khao sáng tạo của học sinh với bộ môn Ngữ văn. - Ứng dụng CNTT nhằm tích hợp các nội dung kiến thức Đọc văn – Tiếng Việt – Làm văn một cách có hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án. b. Nội dung dạy học/giáo dục Nội dung: Ứng dụng CNTT trong dự án dạy học “Học Văn từ cuộc sống”, chủ đề “Tết quê em”. c. Cách thức tổ chức Dự án được thực hiện từ ngày 20/01/2015 đến 20/03/2015, tiến trình thực hiện cụ thể: Thời gian Nhiệm vụ và công việc cụ thể Thành phần tham gia, địa điểm Dự kiến kết quả 20/01/2015 Ban tổ chức dự án và GV phát động và công bố thể lệ cuộc thi: “Làm phim tài liệu, chủ đề Tết quê em” tới các lớp học sinh 10A1, 10A5, 10A8, 11A9. Nội dung chính: Mỗi nhóm dự thi làm một bộ phim tài liệu ngắn (10-15 phút) về chủ đề “Tết quê em”; có poster (khổ giấy A.0, tự do thiết kế và sáng tạo, đảm bảo tính thẩm mĩ và chuẩn mực) và trailer quảng cáo phim (độ dài 1-2 phút). - Ban tổ chức. - GV Ngữ văn. - HS các lớp. Hoàn thành 21/01/2015 - 23/01/2015 GV bộ môn Ngữ văn kết hợp với GV chủ nhiệm hướng dẫn HS nghiên cứu thể lệ cuộc thi và lập nhóm tham gia cuộc thi. Mỗi lớp lập 01 nhóm (Mỗi nhóm gồm 5 đến 8 HS). - GV Ngữ văn. - GV chủ nhiệm. - HS các lớp. Hoàn thành 25/01/2015 GV bộ môn Ngữ văn tập trung các nhóm dự thi của 4 lớp. BTC hướng dẫn HS triển khai dự án, giải đáp thắc mắc của các nhóm dự thi về một số nội dung sau: + Hướng dẫn HS tìm hiểu phim tài liệu là gì, các dạng thức của phim tài liệu, chiếu một số phim mẫu, giới thiệu poster, trailer mẫu. + GV gợi ý một số ý tưởng cho HS: Nội dung phim phản ánh những sự việc, con người có thực trong dịp Tết nguyên đán như: phong tục tập quán cổ truyền, các lễ hội dân gian mang màu sắc bản địa, một số vấn nạn như ô nhiễm môi trường, mê tín dị đoan trong dịp Tết hoặc những gương sáng, những mảnh đời bất hạnh trong dịp Tết cần sự bao bọc, yêu thương ở địa phương GV khuyến khích các nhóm làm phim của các lớp lựa chọn ý tưởng riêng biệt nhằm tạo sự đa dạng, nhiều màu sắc cho dự án. + GV hướng dẫn các thao tác thực hiện: Hình thành ý tưởng, hoàn thiện kịch bản, quay phim, dựng phim, viết và thể hiện lời bình, dựng phim; thiết kế poster và trailer để giới thiệu, quảng bá sản phẩm của nhóm. + GV bộ môn Ngữ văn kết hợp với GV bộ môn Tin học hướng dẫn HS cách sử dụng các phương tiện, thiết bị trong quá trình làm phim: điện thoại di động (có phần mềm hỗ trợ quay phim, chụp ảnh độ phân giải tốt), máy quay phim cá nhân, máy tính cá nhân (HS có thể mượn phòng Thiết bị - thí nghiệm của nhà trường nếu HS không có điều kiện chuẩn bị). + GV Ngữ văn, GV Tin học giới thiệu, hướng dẫn HS sử dụng một số phần mềm, ứng dụng trong quá trình làm phim tài liệu như phần mềm ghi âm: Audacity, Free sound record, Sound Archive Pro (đọc và thu lời bình cho phim), phần mềm cắt, ghép video và làm phim đơn giản như Window movie maker, Corel video studio, xilisoft video converter (hỗ trợ dựng phim và thiết kế trailer quảng cáo phim), RonyaSoft Poster Designer (hỗ trợ thiết kế poster quảng cáo phim). + GV động viên, nhắc nhở HS tích cực thực hiện và triển khai dự án, nộp sản phẩm đúng thời gian quy định. - Ban tổ chức (Đại diện BGH, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn trường, tổ trưởng tổ Ngữ văn, tổ trưởng tổ Tin học). - GV Ngữ văn. - GV chủ nhiệm. - GV Tin học. - Các nhóm làm phim. - Địa điểm: Tại phòng họp trường. Hoàn thành 26/01/2015 - 15/03/2015 Các nhóm làm phim triển khai thực hiện dự án dưới sự hướng dẫn của GV Ngữ văn, GV chủ nhiệm: - Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm theo sở trường và năng lực của các HS: Hình thành ý tưởng, đạo diễn, biên kịch, quay phim, viết lời bình, dựng phim, thể hiện lời bình, thiết kế poster, trailer quảng cáo phim. - Các thành viên trong nhóm đoàn kết, chia sẻ công việc và kêu gọi sự giúp đỡ của các thành viên trong lớp để hoàn thành nhiệm vụ: + Thống nhất ý tưởng (phim về đề tài, chủ đề gì). + Xây dựng kịch bản chi tiết (kịch bản nội dung, cảnh quay, âm nhạc, hình ảnh). + Quay phim và lựa chọn địa điểm quay, cảnh quay. + Viết lời bình phù hợp với nội dung và thời lượng, độ dài của phim. + Đọc và thu âm lời bình. + Dựng phim. + Thiết kế poster, trailer quảng cáo phim. (Trong quá trình HS thực hiện dự án, BTC dự án, GV bộ môn, GV chủ nhiệm thường xuyên động viên, giúp đỡ HS hoàn thành nhiệm vụ; nhắc nhở HS đi lại an toàn trong dịp Tết Nguyên đán. Kinh phí thực hiện dự án chủ yếu lấy từ quỹ lớp). - GV Ngữ văn. - GV chủ nhiệm. - Các nhóm làm phim. - Địa điểm quay phim: tại địa phương. - Địa điểm dựng phim, kĩ thuật: Phòng Đoàn Thanh niên, thư viện điện tử của GV, phòng Tin học của HS. Hoàn thành 11/03/2015 - 15/03/2015 - Các nhóm làm phim khẩn trương hoàn thành phim, poster, trailer quảng cáo phim của nhóm. - Sửa chữa về nội dung và hình thức để hoàn thiện phim, poster, trailer. - Các nhóm nộp sản phẩm dự thi bao gồm đĩa DVD (trailer quảng cáo phim và phim tài liệu), poster quảng cáo về Ban tổ chức dự án. - Ban tổ chức. - GV Ngữ văn. - GV chủ nhiệm. - Các nhóm làm phim. - Địa điểm: HS nộp sản phẩm cho BTC (phòng Phó Hiệu trưởng chuyên môn). Hoàn thành 16/03/2015 - 20/03/2015 * BTC chấm sản phẩm dự thi của các nhóm: - Poster (5 điểm): chấm các tiêu chí: tổng thể (3 điểm), nội dung (2 điểm). - Trailer (5 điểm): chấm các tiêu chí: Thời lượng (1 điểm), nội dung (3 điểm), thông tin (1 điểm). - Phim tài liệu (20 điểm): + Nghệ thuật (10 điểm), trong đó: Đạo diễn (4 điểm), thể loại (2 điểm), âm nhạc, lời bình (4 điểm). + Nội dung (10 điểm), trong đó: chủ đề (1 điểm), kịch bản (2 điểm), âm nhạc – hình ảnh (4 điểm), thông điệp (1 điểm). * BTC công bố kết quả và trao giải: - 01 giải tập thể dành cho bộ phim ấn tượng nhất: “Phim tài liệu xuất sắc nhất” . - 03 giải cá nhân dành cho các hạng mục: + Quay phim xuất sắc nhất. + Biên kịch xuất sắc nhất. + Dựng phim xuất sắc nhất. - Kết thúc dự án, BTC rút kinh nghiệm, động viên, khen ngợi HS; nhắc nhở HS nộp sản phẩm của dự án về phòng truyền thống nhà trường. Sau 20/03/2015: công chiếu phim của các lớp trong giờ Ngoại khóa, Tự chọn Ngữ văn. - Ban tổ chức. - Các nhóm làm phim. Hoàn thành 6. Kết quả đạt được (kiến thức, kĩ năng, tình cảm – thái độ) Thực hiện dự án dạy học Học văn từ cuộc sống là một quá trình được trải nghiệm, được học tập đối với cả thầy và trò chúng tôi. Từ những phút đầu còn bỡ ngỡ với những khái niệm “phim tài liệu”, “biên kịch”, “dựng phim”, các em học sinh đã nghiên cứu, tìm tòi và lập nên nhóm làm phim của lớp mình để cùng nhau bắt tay vào công việc. Lựa chọn một chủ đề, một ý tưởng về Tết thật độc đáo, xây dựng một kịch bản cụ thể bao gồm: ý tưởng, cảnh quay, hình ảnh, âm nhạc, viết và đọc lời bình là những thao tác đầu tiên mà các em đã cùng nhau hợp sức và xây dựng. Với kịch bản đã được thống nhất, các em có những chuyến đi thật thú vị để ghi lại những cảnh quay cho phim Tết. Làng Xuân Đán trong mùa lễ hội rộn ràng, mùa hoa Tết rực rỡ sắc màu trên làng đào Cam Giá, những con đường lầy bụi trên đất Bàn Đạt yêu thương, các ngõ phố với đèn hoa lộng lẫy là những điểm dừng chân đầy thú vị của các nhóm làm phim. Công việc khó khăn nhất với các em là làm thế nào để dựng nên một bộ phim tài liệu hoàn chỉnh với độ dài 10 – 15 phút vừa sáng hình, rõ tiếng, hợp lí, lại vừa cuốn hút người xem. Đó cũng là một trăn trở lớn của cả thầy và trò. Nhưng, với sự nhanh nhạy và trí tuệ không ngừng sáng tạo, các em đã trở thành những nhà quay phim, nhà biên kịch, nhà dựng phim “nghiệp dư” mà rất đáng yêu, đáng quý. Với các phần mềm hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin, học trò ở từng nhóm làm phim đã hoàn thành những bộ phim độc đáo của riêng mình. Các em cũng trở thành những “nghệ sĩ” thực thụ khi tự tay mình thiết kế và sáng tạo poster, trailer để quảng bá, giới thiệu phim của mình thật ấn tượng. Ba tháng học trò vất vả dựng phim, ba tháng thầy cô trăn trở, đó không phải là thời gian dài để làm nên những thành công lớn. Nhưng, đó chính là thời gian thật ý nghĩa để thầy và trò trường THPT Gang Thép được trải nghiệm, được bồi đắp thêm tấm lòng thiện nguyện và tình yêu thương ở trái tim mình. Tuyệt vời nhất, cảm động nhất vẫn là những thước phim của chính học trò. Những thước phim ấy, dù còn vụng về, non nớt nhưng đã mang lại những cảm xúc, những ấn tượng đặc biệt với các thầy cô giáo và bạn bè đồng trang lứa. “Tết quê em”, “Chép Vàng về đâu” thật rộn ràng và đáng yêu trong những con mắt trẻ. Nhưng, Tết còn mãi để lại những khoảng lặng, những dư vang trong lòng người lữ thứ tha hương muốn trở về bên mẹ. Tết dù “đến muộn” nhưng các em vẫn cầu mong, vẫn hi vọng cha sẽ sớm trở về, những cơn đau thôi không còn giày vò mẹ nữa. Và Tết, là những khoảnh khắc thành kính, thiêng liêng để tìm về nguồn cội, là gần gũi với những mảnh đời cần lắm sự bao bọc, chở che. Có những lời cầu nguyện chân thành, có cả niềm vui Tết, có những ước mơ nhỏ bé, giản đơn; tất cả những điều ấy đều để lại những giọt nước mắt ở trong, những nụ cười cảm động với tất cả mọi người. Dự án dạy học Học Văn từ cuộc sống – chủ đề Tết quê em khép lại nhưng đã mở ra một hướng mới, tích cực trong quá trình đổi mới, ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ văn của trường THPT Gang Thép – Thái Nguyên; để môn học Ngữ văn thực sự trở thành niềm đam mê của trẻ và đến gần hơn với tất cả học trò trong cuộc sống hôm nay. * Minh chứng kết quả đạt được Lớp Tên phim – poster quảng cáo Tóm tắt nội dung phim và thông điệp 10A1 - Chép Vàng về đâu? Với nhan đề hóm hỉnh và cách thể hiện lôi cuốn, đáng yêu, bộ phim Chép Vàng về đâu? đã phản ánh một thực trạng đáng buồn trong ngày Tết “ông Công, ông Táo” ở khu vực thành phố Thái Nguyên. Bên cạnh những nét đẹp văn hóa được gìn giữ, đâu đó, vẫn còn một số người dân phóng sinh cá, rác thải, túi ni lông, tro tiền vàng mã xuống các hồ nước, sông suối làm cá không thể sống do mắc vào túi nilông hay phải sống trong môi trường quá ô nhiễm. Môi trường nước bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và làm tốn kém chi phí quốc gia để bảo vệ môi trường. Bộ phim gửi gắm đến khán giả thông điệp ý nghĩa: “Tết ông Công – ông Táo! Thả cá, đừng thả túi nilông”. 10A5 - Tết muộn! Phim lấy bối cảnh về một tấm gương vượt khó của lớp 10A5 – em Trịnh Thị Giang My, xóm Đồng Vĩ, xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Sinh ra trong một gia đình nghèo, bố, anh trai phải đi mưu sinh cuộc sống ở nơi xa, mẹ ốm đau, bệnh tật, không làm được việc nặng, nhưng My vẫn đạt kết quả cao trong học tập. Ngoài việc học ở trường, My giúp mẹ cáng đáng công việc gia đình, chăm em nhỏ. Tết đã cận kề, nhưng gia đình My vẫn chưa chuẩn bị được gì. Em chỉ mong, Tết này, mẹ My sớm khỏe, những cơn đau không còn giày vò mẹ nữa. Cha và anh sẽ sớm trở về để vui Tết đoàn viên. Bộ phim chân thực và cảm động đã chạm đến trái tim của mọi người về bài học của tinh thần vượt khó vươn lên, nghị lực sống và những ước mơ giản đơn mà cao đẹp. 10A8 Tết cổ truyền, tìm về nguồn cội! Lựa chọn một góc nhìn khác về Tết Nguyên đán, bộ phim Tết cổ truyền – tìm về nguồn cội đã thể hiện cách cảm, cách nghĩ sâu sắc của các em về những giá trị tinh thần cao đẹp trong dịp Tết trên mảnh đất quê hương, từ tục thờ cúng ông bà tổ tiên, đến tục hầu đồng, hầu bóng và lễ chùa đầu năm. Bộ phim là bài học nhận thức, cũng là một thông điệp mà các em gửi đến tất cả mọi người: “Trải qua những thăng trầm lịch sử, mảnh đất Thép thân yêu của chúng em vẫn giữ vẹn nguyên được truyền thống tốt đẹp của cha ông để lại. Những truyền thống tốt đẹp đó, đã giúp chúng em sống gắn bó hơn, sâu sắc hơn với quê hương, tiên tổ, để chúng em biết chan hòa hơn trong tình thương mến gia đình, đồng loại, dạt dào hơn trong hi vọng và cả niềm tin yêu”. 11A9 - Tết quê em “Tết quê em” gợi nhắc về truyền thuyết của cha ông“Bánh chưng, bánh giày”. Tỉ mỉ trong từng cảnh quay về cách làm bánh, về phút giao thừa thiêng liêng, về lễ hội đặc sắc ở xã Lương Sơn, bộ phim đã để lại những ấn tượng không thể quên cho những ai xa quê hương, bản quán để nhớ về gốc gác, cội nguồn. * Một số hình ảnh về quá trình thực hiện dự án của học sinh Trao đổi về phim tài liệu, cách làm phim Hình thành ý tưởng, xây dựng kịch bản Quay phim Đọc lời bình HS dựng phim, thiết kế trailer BTC chấm phim tài liệu của các nhóm làm phim
File đính kèm:
- Ung_dung_CNTT_trong_du_an_day_hoc_Hoc_van_tu_cuoc_song_chu_de_Tet_que_em_20150725_041703.doc