Đề tài Tạo sự hứng thú trong hoạt động thảo luận nhóm
Sau đây là giáo án cụ thể mà tôi đã ứng dụng phương pháp “thảo luận nhóm nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong học tập”
Tin học 10
Chương 1:
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC
BÀI 8. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài 8 này học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức:
Biết ứng dụng chủ yếu của máy tính điện tử trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
2. Về kĩ năng
Biết rằng có thể sử dụng một số chương trình ứng dụng để nâng cao hiệu quả học tập, làm việc và giải trí.
Lấy được một số ví dụ thực tế minh họa tầm quan trọng và sự cần thiết phải có kiến thức về tin học trong xã hội ngày nay.
ọc nào. 3. Cơ sở thực tiễn: Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trên nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Cũng giống như cuộc cách mạng công nghiệp, cuộc cách mạng thông tin đang dẫn đến những thay đổi quan trọng trong cách sống và ngay cả cách suy nghĩ của chúng ta. Ngoài sự tò mò, ham hiểu biết càng sớm càng tốt mỗi người phải ý thức được rằng nếu không có hiểu biết về tin học thì khó có thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy việc học môn tin học lại càng quan trọng, nó là hành trang cho các em để tiến xa hơn vào cuộc cách mạng công nghệ thông tin hiện nay. Cấu trúc - nội dung chương trình giảng dạy được xem như khung của toàn bộ quá trình học tin học. Cấu trúc được xây dựng hợp lý cùng với những bài giảng sinh động, cộng thêm vào đó là sự hứng thú tìm hiểu, trao đổi của học sinh sẽ làm cho chất lượng môn tin học được nâng lên. Giáo viên tin học là người giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức một giờ học, là yếu tố căn bản để các em có thêm động lực, hứng thú khi học môn tin học. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường đáp ứng được yêu cầu của môn học. 4. Mục đích của đề tài: - Hiện nay các thành tựu của tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội và đem lại nhiều thành quả to lớn. Mối quan hệ tương tác giữa các nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng và những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã dẫn đến sự phát triển như vũ bão của tin học. Nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam) ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu đặt ra cho bộ môn tin học nói riêng và toàn ngành giáo dục nói chung. Làm thế nào để học sinh được đào tạo tốt nhất, có chất lượng nhất luôn là mối quan tâm của nhiều thầy cô. 5. Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp đổi mới việc dạy và học. Chất lượng giáo dục môn tin học qua các năm. Học sinh trong đơn vị nhà trường 6. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh học tại trường THPT Đề tài không nghiên cứu toàn bộ chương trình giáo dục môn tin học trung học phổ thông, chỉ nghiên cứu một số bài, một số phương pháp mà tôi cho là thành công nhất. 7. Kế hoạch, phương pháp nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu áp dụng trong vòng 3 năm từ năm 2011 – 2012. Sau một năm trường chuyển giao từ cơ sở cũ sang cơ sở mới. Qua các tiết thao giảng, dự giờ giữa các thành viên trong tổ và học hỏi kinh nghiệm từ các tổ khác trong nhà trường trong cuộc thi giáo viên dạy giỏi vòng trường. Đánh giá khối lượng, chất lượng, hiệu quả giờ dạy và các phương pháp giáo dục mà giáo viên sử dụng, thực hiện nhằm đạt được kết quả giáo dục cao nhất. Các bài kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh. Phân loại học sinh theo khả năng. Tổ chuyên môn thường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề. Đưa ra những bài học, những phương pháp, những tình huống, những kinh nghiệm để trao đổi. II – NỘI DUNG 8. Mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của đề tài. - Thảo luận là thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. - Làm việc theo nhóm cần động viên tất cả các thành viên tham dự và kích thích tự suy nghĩ của học sinh. - Các thành viên tham dự trong nhóm cần bám vào một chủ đề và tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề đó. - Tạo được hứng thú, thoải mái, vui nhộn cho học sinh trong khi thảo luận. - Giúp học sinh có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề. 9. Thuận lợi – Khó khăn 9.1 Thuận lợi Sống trong giai đoạn mà cả thế giới đang quan tâm đến Công nghệ thông tin và các ứng dụng của tin học. Học sinh cũng cảm thấy rằng nếu như một thời gian không cập nhật thông tin, không quan tâm đến Công nghệ thông tin là đã tụt hậu so với mọi người, so với thế giới. Nên khi được học môn tin học trong giáo dục phổ thông các em cảm thấy hào hứng hơn hẳn. Bên cạnh đó Ban giám hiệu nhà trường cũng rất coi trọng sự phát triển của Công nghệ thông tin nói chung và chất lượng môn tin học nói riêng. Nhà trường đã trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để học sinh có thể học tốt môn tin học. Tập thể Giáo viên trong nhà trường luôn nhiệt tình giúp đỡ đồng nghiệp khi cần giúp đỡ. Các giáo viên trong tổ tin cũng luôn nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung. 9.2 Khó khăn Kiến thức môn tin học trong chương trình giáo dục THPT mỗi năm thuộc về một mảng kiến thức khác nhau. Một số học sinh lợi dụng những tiết thực hành để lén chơi game. Các em cho rằng học tin học là phải lên phòng thực hành, nên các em xem nhẹ những tiết lí thuyết, các em cho rằng học lí thuyết là nhàm chán. Vì đây là môn không có mặt trong các kì thi quan trọng nên một số phụ huynh và học sinh không quan tâm nhiều, họ khuyên con em mình chú tâm học những môn thi tốt nghiệp hay thi đại học, nên môn tin học không coi trọng 10. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: 10.1 Thực trạng trước khi giải quyết vấn đề: Vấn đề là làm thế nào để tạo hứng thú cho người học khi giảng dạy tin học? Đây là một vấn đề khó, không có một cách thức, con đường chung cho mọi người. Sự hứng thú của người học phụ thuộc nhiều yếu tố như phương pháp giảng dạy, phong cách, ngôn ngữ, cách thức tổ chức quá trình học tập của giáo viên; chương trình, còn phụ thuộc rất nhiều vào học sinh. Vậy, thực tế vấn đề này như thế nào? Để tìm hiểu ý kiến của học sinh xung quanh vấn đề hứng thú học tập môn tin học, tôi đã tiến hành điều tra đối với 50 học sinh trong đã học môn tin học theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. 1. Em có cảm giác sợ hải khi đến tiết tin học không? Chưa: 28% đôi khi: 52% thường xuyên: 6% bình thường: 14% 2. Em có cảm giác mệt mỏi khi đến tiết tin học không? Có: 26% thỉnh thoảng: 62% chưa: 12% thường xuyên: 0% 3 .Điều gì quan trọng nhất tạo hứng thú cho người học? Nghệ thuật GV:85% ý thức người học:7% đặc thù môn học:8% yếu tố khác:0% 4. Không khí lớp học vui nhộn quyết định như thế nào đến việc tạo hứng thú cho người học? Quyết định:38% rất quan trọng: 55% bình thường: 5% không quan trọng: 2% 5. Yếu tố nào quyết định đến không khí lớp học? Tổ chức: 28% phương pháp: 40% bài học: 7% ý thức người học: 25% 6. Trong giờ học giáo viên nên tạo một vài tình huống hài hước gắn với nội dung bài học không? Nên: 25% rất nên:65% không nên: 10% tuyệt đối không: 0% Kết quả điều tra cũng cho thấy, phần đa số ý kiến được hỏi đều trả lời, yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự hứng thú hay không hứng thú cho người học phụ thuộc nhiều vào người dạy học. Cụ thể hơn, cơ bản vẫn là ở cách thức tổ chức giờ dạy của giáo viên, ở sự cuốn hút, hay nói cách khác là nghệ thuật của giáo viên khi lên lớp. Kết quả trên cũng góp phần khẳng định, việc có hay không có hứng thú trong học tập quan trọng như thế nào đến chất lượng học tập. Việc dạy - học kích thích sức mạnh nội tâm đến một chừng mực nào đó thì sẽ có sức lôi cuốn, hấp dẫn chừng ấy. Ngược lại, những gì lôi cuốn làm ta say mê cũng đều kích thích sức mạnh nội tâm của chúng ta. Mà kích thích sức mạnh nội tâm chính là phát huy tối đa tâm lực của chúng ta, giúp ta phát huy được năng lực của mình. Tạo sự hứng thú trong hoạt động thảo luận nhóm là một hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học. Việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm là đặt học sinh vào môi trường hoạt động tích cực. Trong nhóm, học sinh được thảo luận và hợp tác làm việc với nhau. Học tập theo nhóm giúp học sinh học tập thông qua giao tiếp, trao đổi tranh luận với nhau, chia sẽ và có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn kích thích hổ trợ học sinh lĩnh hội kiến thức bằng kinh nghiệm giáo dục của mình. 10.2 Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm : + Làm việc theo nhóm là một cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giáo viên dẫn dắt trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và phân công công việc trong nhóm nhỏ. Phương pháp này thích hợp cho việc thảo luận nhóm, đưa ra những cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo; kích thích sự hợp tác của tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia vào việc giải quyết một vấn đề. + Làm việc theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp với việc học hướng tới người học; khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít thì trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng đòi hỏi tăng cường tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm + Trong khi thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm, giáo viên đóng vai trò là người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ chức, theo dõi việc thực hiện và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm. Như vậy công việc của giáo viên trong làm việc theo nhóm không bao giờ là thừa, trái lại đó là một sự rất cần thiết để giúp cho các nhóm đạt được kết quả trong việc tìm ra những giải pháp, câu trả lời cho vấn đề được đưa ra. 10.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: a. Chuẩn bị: Giáo viên: - Lập kế hoạch bài dạy: + Đọc kỹ bài dạy nắm mục tiêu cần đạt + Kịch bản sư phạm + Dự kiến các tình huống xảy ra trong khi thảo luận nhóm. - Dự kiến: + Cách chia nhóm, số lượng nhóm + Nhiệm vụ của các nhóm. + Thời gian thảo luận, trình bày - Thiết kế bài giảng: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi nhằm khuyến khích học sinh tích cực, hào hứng suy nghĩ ở mức độ cao và sâu hơn. - Chuẩn bị: chuẩn bị chu đáo đồ dùng và thiết bị dạy học. - Thực hiện kế hoạch dạy học Học sinh: - Giáo viên giao việc cho học sinh trước khi kết thúc một tiết học. - Đưa ra câu hỏi cần thảo luận để học sinh chuẩn bị. - Đọc bài mới - Chuẩn bị kĩ kiến thức giáo viên yêu cầu. b. Các bước tổ chức: Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: - Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc, giao nhiệm vụ một cách rõ ràng cho từng nhóm làm việc để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được công việc cần phải làm và mô tả một cách cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần lưu ý là nếu không đề ra nhiệm vụ rõ ràng thì không có được kết quả thuyết phục. Những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung làm việc theo nhóm có thể được viết ra giấy và phát cho mỗi nhóm. - Định thời gian làm việc của mỗi nhóm kể cả giờ giải lao - Ấn định thời gian họp lại sau khi thảo luận nhóm (để báo cáo kết quả làm việc ở nhóm) - Nêu cách thức làm việc của nhóm - Cung cấp các thông tin liên quan với chủ đề. - Thông báo công việc của giáo viên trong thời gian các nhóm làm việc. - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thảo luận. Bước 2: Chia nhóm Xác định số lượng người của mỗi phù hợp với yêu cầu làm việc. Thực hiện việc chia nhóm theo những cách: ngẫu nhiên ( phát bìa, thẻ, điểm số ), theo sự chỉ định của giáo viên hoặc theo sở thích của người học. Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận nhóm Các nhóm tiến hành làm việc theo nhóm Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ cho các nhóm khi cần thiết. - Giáo viên tổ chức hướng dẫn các hoạt động, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động. - Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thảo luận nhóm + Trong quá trình học sinh thảo luận giáo viên theo dõi, quan sát và bổ sung khi cần. + Phát hiện các nhóm hoạt động không có hiệu quả uốn nắn điều chỉnh + Nắm chắc đặc điểm tâm lý của từng học sinh để kịp thời động viên khuyến khích nhằm tạo không khí phấn khởi tự tin trong học tập. + Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh. + Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò với trò Bước 4: Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh + Học sinh đại diện nhóm trình bày kết quả, thành viên nhóm bổ sung. + Nhóm khác đặt câu hỏi với sự gợi mở của giáo viên để các nhóm có cơ hội trao đổi, tranh cải, cải chính kiến thức của mình, đồng tình kiến thức đúng, sửa chữa kiến thức sai, bổ sung kiến thức còn thiếu. từ đó làm nảy sinh ý thức vươn lên trước bạn bè của mỗi thành viên trong nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh. + Giáo viên tổng kết ngắn gọn theo từng nội dung thảo luận. Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm thảo luận nhóm: Khen thưởng các nhóm, các thành viên hoạt động tích cực, sáng tạo, nhắc nhở tinh thần, thái độ cộng tác trong việc thảo luận nhóm. Sau đây là giáo án cụ thể mà tôi đã ứng dụng phương pháp “thảo luận nhóm nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong học tập” Tin học 10 Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC BÀI 8. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC I. Mục tiêu bài học Học xong bài 8 này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức: Biết ứng dụng chủ yếu của máy tính điện tử trong các lĩnh vực đời sống xã hội. 2. Về kĩ năng Biết rằng có thể sử dụng một số chương trình ứng dụng để nâng cao hiệu quả học tập, làm việc và giải trí. Lấy được một số ví dụ thực tế minh họa tầm quan trọng và sự cần thiết phải có kiến thức về tin học trong xã hội ngày nay. 3. Về thái độ: Học sinh thấy tầm quan trọng của môn học và sự cần thiết phải có những kiến thức cơ bản, phổ thông về Tin học. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên tin học 10 - Máy tính, máy chiếu - 4 bảng phụ, nam châm - Những nội dung có liên quan đến bài học 2. Học sinh: - Học bài cũ, đọc trước bài mới - chuẩn bị nội dung, kiến thức liên mà giáo viên yêu cầu từ tiết trước III. Phương pháp dạy học Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: (2 phút) Câu 1: Phần mềm hệ thống là gì? Kể tên 1 phần mềm hệ thống bất kì? Câu 2: Phần mềm ứng dụng là gì? Có mấy loại phần mềm ứng dụng? 3. Bài học mới: Mục tiêu của tin học là khai thác thông tin có hiệu quả nhất phục vụ cho mọi mặt hoạt động của con người. Do đó ở bất kì lĩnh vực hoạt động nào cần xử lí thông tin thì ở đó tin học đều có thể phát huy tác dụng. Hoạt động 1: Giới thiệu vào bài và chia nhóm (3 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tin học được ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội như y tế, giáo dục, khoa học, giải trí, Trong SGK đề cập đến 8 lĩnh vực trong đời sống xã hội có sự ứng dụng của tin học Cô sẽ chia lớp mình làm 4 nhóm tương ứng với 4 tổ: Tổ 1: thảo luận 2 ứng dụng đầu tiên Tổ 2: thảo luận ứng dụng thứ 3, 4 Tổ 3: thảo luận ứng dụng thứ 5, 6 Tổ 4: thảo luận ứng dụng 7, 8 Phổ biến hình thức thảo luận: Các thành viên trong nhóm đưa ra các ví dụ mà có ứng dụng tin học thuộc lĩnh vực mà nhóm mình thảo luận. Những ý kiến thu thập được sẽ được chắt lọc và ghi kết quả lên bảng phụ. Sau khi hết thời gian thảo luận các nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác có quyền bổ sung hoặc chất vấn. Khi nhóm khác chất vấn các thành viên còn lại trong nhóm đó phải đưa ra câu trả lời. Thời gian thảo luận là 5 phút cho tất cả các nhóm. Thời gian trình bày của 1 nhóm là 3 phút, 2 phút cho các nhóm khác hỏi, góp ý, bổ sung. Chú ý nghe giảng Các thành viên trong tổ đọc sơ qua các lĩnh vực tổ mình sẽ thảo luận. Tổ 1: Giải các bài toán khoa học kĩ thuật & Hỗ trợ việc quản lí Tổ 2: Tự động hóa và điều khiển & Truyền thông Tổ 3: Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng & Trí tuệ nhân tạo Tổ 4: Giáo dục & Giải trí Tổ trưởng lên nhận bảng phụ và phấn Nghe GV phổ biến hình thức làm việc Hoạt động 2: Các nhóm thảo luận (5 phút) Các thành viên trong tổ cùng thảo luận và ghi kết quả lên bảng phụ. Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ cho các nhóm khi cần thiết. Giáo viên tổ chức hướng dẫn các hoạt động, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động. Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thảo luận nhóm Hoạt động 2: Các nhóm lên trình bày và các nhóm khác nhận xét, bổ sung (20 phút) Nhóm 1 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong việc giải các bài toán khoa học kĩ thuật và hỗ trợ việc quản lí. Sau khi đại diện nhóm 1 trình bày xong GV hỏi các nhóm còn lại có ý kiến gì không? Nếu các nhóm khác đặt câu hỏi dưới sự gợi mở của GV, các thành viên khác trong nhóm 1 phải đưa ra câu trả lời. Trường hợp nhóm 1 không đưa ra được câu trả lời thì GV sẽ trả lời cho nhóm 1 ở cuối giờ. GV hỏi các nhóm khác có nhận xét, đóng góp ý kiến thêm cho nhóm 1 không? Các nhóm khác đóng góp ý kiến và nhận xét phần trình bày của nhóm 1. Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong tự động hóa, điều khiển và truyền thông Hoạt động tương tự như nhóm 1 Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng và trí tuệ nhân tạo. Hoạt động tương tự nhóm 1 Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong giáo dục và giải trí. Hoạt động tương tự nhóm 1 Hoạt động 3: GV tổng kết nội dung thảo luận: (12 phút) Ứng dụng của tin học trong việc giải các bài toán khoa học kĩ thuật: Với sự hỗ trợ của tin học các nhà thiết kế không những có thể tính được nhiều phương án mà còn thể hiện trực quan trên màn hình. Do vậy, quá trình thiết kế trở nên nhanh hơn, hoàn thiện hơn và chi phí thấp hơn. Ví dụ: Hình 1: thiết kế ô tô Hình 2: thiết kế nhà Hình 3: thiết kế máy bay Ứng dụng của tin học trong hỗ trợ việc quản lí Các hoạt động quản lí có đặc điểm là phải xử lí một lượng lớn thông tin và thông tin đó thường rất đa dạng. Nhờ có các phần mềm hỗ trợ quản lí mà con người sẽ đưa ra quyết định dựa trên các thông tin nhận được sau khi các phần mềm này đã xử lí. Ví dụ: Hình 4: Quản lí bán vé tại các sân bay và quản lí bệnh nhân tại các bệnh viện Hình 5: Quản lí sách tại các thư viện Ứng dụng của tin học trong tự động hóa và điều khiển Với sự trợ giúp của máy tính con người có được những quy trình công nghệ tự động hóa linh hoạt, chuẩn xác, chi phí thấp, hiệu quả và đa dạng. Ví dụ: Hình 6: Vệ tinh nhân tạo Hình 7: Sản xuất ô tô bằng rô bốt tự động Hình 8 Hệ thống máy tính ở trung tâm điều khiển Ứng dụng của tin học trong truyền thông Tin học góp phần không nhỏ để đổi mới các dịch vụ của kĩ thuật truyền thông. Các giải pháp tin học cùng với nhưng công nghệ truyền thông hiện đại đã tạo ra mạng máy tính toàn cầu Internet. Ví dụ Hình 9: truyền hình, tin tức qua mạng Hình 10: Thương mại điện tử Hình 11: Học qua mạng Hình 12: Chính phủ điện tử Ứng dụng tin học trong soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng Với sự trợ giúp của các chương trình soạn thảo, tin học đã tạo cho việc biên soạn văn bản hành chính, lập kế hoạch công tác, một bộ mặt hoàn toàn mới. Hình 13: Phần mềm giúp soạn thảo văn bản Hình 14: Soạn thảo văn bản trực tuyến Hình 15: tổng hợp phân tích số liệu & Lập dự án cho công t y Ứng dụng của tin học trong trí tuệ nhân tạo Đây là lĩnh vực triển vọng của tin học. Có mục tiêu là thiết kế các máy có thể đảm đương một số hoạt động trí tuệ hoặc thuộc đặc thù của con người. Hình 16: Các robot hoạt động như một con người Hình 17: Robot giúp việc trong bệnh viện – có thể đo thân nhiệt cho bệnh nhân từ xa Ứng dụng tin học trong giáo dục Việc giáo dục sẽ đạt hiệu quả hơn nếu nó gắn liền với thực tiễn sinh động. Bằng cách áp dụng những thành tựu của tin học mà ta có thể thiết kế được nhiều thiết bị hỗ trợ cho học tập, làm cho việc dạy và học sinh động hơn. Hình 18: lớp học ngày xưa Hình 19: Lớp học ngày nay Hình 20 : Các công cụ hỗ trợ việc học Ứng dụng tin học trong giải trí: Người dùng có thể sử dụng các phần mềm máy tính để chơi trò chơi, xem phim, nghe nhạc, học nhạc, học vẽ, Các phần mềm này tạo cho con người nhiều phương tiện giải trí mới, phong phú. H
File đính kèm:
- tao_su_hung_thu_trong_hoat_dong_thao_luan_nhom_20150727_011532.doc