Đề tài Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt Nam ở lớp 10

Bài 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN

Trước khi tiến hành dạy học bài này thì trước hết giáo viên cần dặn dò học sinh một số điều như sau:

 Thứ nhất, giáo viên yêu cầu học sinh đọc trước bài này ít nhất hai lần trước khi đến lớp .

 Thứ hai, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà sưu tầm các tài liệu văn học dân gian phản ánh ghi nhận lịch sử. Cụ thể là các câu ca dao, tục ngữ, vè phản ánh về tình hình xã hội, đời sống nhân dân ta dưới Triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX cũng như những câu ca dao tục ngữ nói về các cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở thời kỳ này.

 

doc16 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 2356 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt Nam ở lớp 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cho dạy học là văn học dân gian phản ánh lịch sử mang tính chất tư liệu lịch sử, như các câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, truyện cười, các câu ca dao, tục ngữ, vè do nhân dân sáng tác trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong việc thực hiện nghiên cứu một vấn đề, một sự vật hiện tượng chúng ta cần thực hiện nhiều phương pháp, trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: sưu tầm, tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá
Những phương pháp này đã bổ trợ cho tôi hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
II- PHẦN NỘI DUNG
	1. THỰC TRẠNG:
 	 1.1. Thuận lợi 
	Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội cũng như ngành giáo dục- người giáo viên có điều kiện tiếp thu nhiều nguồn thông tin- các tư liệu lịch sử phong phú, đa dạng và các phương tiện bổ trợ cho công tác dạy học. 
 Trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là phía nhà trường đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh. Đa số học sinh cũng như phụ huynh học sinh cũng thấy được tầm quan trọng của việc học tập để phục vụ cho tương lai, cho nên đa số học sinh cũng có ý thức cao trong việc học tập.
 	Đối với trường THPT Vĩnh Bình Bắc, cơ sở vật chất cũng khang trang thoáng mát, Ban giám hiệu cũng có nhiều cố gắng đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học của thầy và trò
	1.2. Khó khăn
	Cùng với những thuận lợi như đã nói ở trên, tuy nhiên trường THPT Vĩnh Bình Bắc là một trường thuộc vùng sâu, vùng xa của tỉnh Kiên Giang, cho nên trong quá trình dạy học cũng gặp rất nhiều khó khăn.
 Thứ nhất, do trình độ nhận thức, mặt bằng dân trí của nhân dân nói chung và của học sinh nói riêng còn hạn chế hơn so với các địa phương khác cũng như điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nên phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em học sinh một cách đúng mức.
	Thứ hai, nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, còn ham chơi đua đòi mà quên đi nhiệm vụ học tập của mình.
	Thứ ba, đặc biệt trong nhận thức chung, chúng ta còn xem nhẹ môn học lịch sử, coi môn lịch sử là môn phụ- không chỉ là là đa số học sinh- cho nên học sinh chưa thật sự ý thức trong việc học tập môn học này.
	Thứ tư, môn lịch sử là môn học có nhiều sự kiện, số liệu khó nhớ, nhiều khi cảm thấy khô khan gây mất hứng thú học tập cho học sinh.
 	Thứ năm, môn học lịch ở nhà trường trung học phổ thông nói chung, cũng như ở trường THPT Vĩnh Bình Bắc nói riêng thì chưa đáp ứng đầy đủ các phương tiện bổ trợ cho công tác dạy học, như: tài liệu tham khảo, các đồ dùng trực quan mô hình, sơ đồ, lược đồ
Cùng với những khó khăn nêu trên, trong quá trình dạy học bản thân tôi nhiều lúc cũng gặp rất nhiều khó khăn như: 
+ Bối rối với sự khác nhau giữa các nguồn tài liệu trong cùng một vấn đề, sự kiện, nhân vật lịch sử
+ Có nhiều vấn đề lịch sử tôi cũng chưa nắm rõ, mà chưa có tài liệu để tham khảo để hiểu những vấn đề này một cách rõ ràng, đầy đủ nhất
2. BIỆN PHÁP
Với những thuận lợi và khó khăn đó, kết quả học tập của môn lịch sử đạt chưa cao, cho nên bản thân tôi phải tìm cách đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú học tập cho học sinh- tôi đã sử dụng phương pháp: Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt Nam ở lớp 10. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu một số vấn đề về lý luận về văn học dân gian và văn học dân gian với lịch sử dân tộc. 
2.1.Lý luận
2.1.1. Khái niệm về văn học dân gian:
 	Văn học dân gian là những sáng tác truyền miệng tập thể của nhân dân bằng nghệ thuật ngôn từ, xuất hiện từ thời công xã nguyên thủy, trải qua các thời kỳ phát triển lâu dài trong các chế độ xã hội có giai cấp và tiếp tục tồn tại trong thời đại ngày nay. 
2.1.2. Mối quan hệ giữa văn học dân gian với tiến trình lịch sử dân tộc:
Ngày xưa người ta quan niệm: “Văn sử triết bất phân”, coi đó là một ngành khoa học không thể tách rời, văn học dân gian ra đời, tồn tại và phát triển trong một điều kiện xã hội nhất định, nó phản ánh những hoạt động thực tiễn của cuộc sống xã hội. Ở văn học dân gian, mối quan hệ đó biểu hiện ra một cách rõ ràng, nhiều khi trực tiếp nữa. Điều này có nguồn gốc từ cơ sở và điều kiện tồn tại của văn học dân gian trong suốt quá trình lịch sử của nó. 
Mối quan hệ giữa văn học dân gian với tiến trình lịch sử dân tộc rất chặt chẽ, bởi vì: “Lịch sử Việt Nam có vận động, văn hóa, văn học cũng vận động thì bản thân văn học dân gian cũng vận động và tham gia vào sự vận động chung ấy” 
Từ mối quan hệ giao thoa đó, ta thấy rằng nội dung của văn học dân gian phản ánh ghi nhận lịch sử, trong văn có sử.
Nói chung, điều kiện lịch sử xã hội là thực tiễn để ra đời những tác phẩm văn học dân gian và văn học dân gian phản ánh ghi nhận tiến trình lịch sử dân tộc.
2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt Nam ở lớp 10 
Từ lý luận đó – mối quan hệ giữa văn học dân gian với lịch sử, cũng như kinh nghiệm dạy học hơn hai năm qua tôi nhận thấy rằng việc sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử là rất cần thiết, có vai trò rất lớn trong dạy học lịch sử.
 	Đó là một phương pháp không thể thiếu trong dạy học lịch sử Việt Nam ở lớp 10. Văn học dân gian là những tài liệu có giá trị, phản ánh nội dung nhiều sự kiện lịch sử quan trọng trong lịch sử dân tộc. Nếu bỏ qua những yếu tố thần bí hoang đường, chúng ta có thể tìm thấy những yếu tố hiện thực của lịch sử trong văn học dân gian.
 	Những câu chuyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, sấm truyền, ca dao, tục ngữ, vè là những tài liệu sống động để tạo biểu tượng về một sự kiện, thời đại lịch sử .
 	Các loại hình văn học dân gian góp phần minh họa những sự kiện lịch sử, làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, tạo không khí thoải mái trong lớp học, gây chú ý cho học sinh. Từ đó xây dựng được một biểu tượng lịch sử sinh động – không chỉ có vậy, việc sử dụng các tài liệu văn học dân gian còn tạo được sự gần gũi với bối cảnh lịch sử, phản ánh những sự kiện lịch sử cụ thể .
 	Sử dụng văn học dân gian người giáo viên có thể tiến hành có kết quả việc giáo dục tư tưởng, đạo đức nói chung, giáo dục truyền thống ý thức dân tộc nói riêng cho học sinh, đặc biệt là đạt hiệu quả trong học tập. Văn học dân gian phản ánh lịch sử một cách sinh động, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về sự kiện, nhân vật lịch sử 
2.3. Một số lưu ý khi sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử
 	 Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt Nam có ý nghĩa rất lớn. Tuy nhiên việc sử dụng nó phải rất cẩn thận, nếu không sẽ phản tác dụng.
 	Thứ nhất, ta phải sưu tầm lựa chọn tư liệu văn học dân gian phản ánh ghi nhận lịch sử. 
 	Thứ hai, lựa chọn văn học dân gian tiêu biểu, phù hợp cho mỗi giai đoạn thời kỳ, sự kiện, nhân vật lịch sử, chính xác, tránh trường hợp dẫn chứng sai lệch hoặc không hợp lý thì sẽ gây tai hại cho nhận thức của học sinh .
 	Thứ ba, khi sử dụng văn học dân gian chúng ta phải phân tích một cách rõ ràng, lược bỏ các yếu tố thần thánh, hoang đường để thấy được lịch sử ở trong đó Thí dụ, khi đưa truyện “Thánh Gióng” để dẫn chứng cho cuộc đấu tranh chống giặc xâm lược của nhân dân ta thời đại Hùng Vương, chúng ta phải loại bỏ những yếu tố hoang đường, phân tích cho học sinh hiểu theo hướng là hình tượng Thánh Gióng là tượng trưng cho tập thể - quân đội ( binh lính) chống giặc xâm lược – là sức mạnh của cả dân tộc và qua câu chuyện đó, ta cũng thấy được sự phát triển về mọi mặt của đất nước ở thời kì này, như ngành nông nghiệp hoặc đồ sắt đã xuất hiện và phát triển đến trình độ cao. 
 	Thứ tư, văn học dân gian phản ánh lịch sử theo chủ quan của nhân dân, có thể do tình cảm, lòng kính phục của một bộ phận quần chúng nhân dân rồi đánh giá một sự kiện hiện tượng, một nhân vật lịch sử một cách thiên lệch làm học sinh hiểu sai lịch sử, hiểu thiên lệch quá về một sự kiện, nhân vật hay cả một triều đại lịch sửThí dụ, đối với triều đình phong kiến nhà Nguyễn, nhân dân ta thường tố cáo cái tội ác và ươn hèn của Triều Nguyễn mà quên đi những đóng góp to lớn của triều đại này, cho sự phát triển của dân tộc như khai phá mở rộng đất nước vào phía nam, hình thành lãnh thổ quốc gia Việt Nam rộng lớn như ngày nay, từ Ải Tam Quan đến mũi Cà Mau thống nhất 
 	Thứ năm, khi sử dụng văn học dân gian chúng ta không được tuyệt đối hóa mà phải có sự hài hòa, đưa nó vào một tình huống để thức tỉnh sự hứng thú cho học sinh. 
 	Thứ sáu, mặc dù văn học dân gian là tài liệu lịch sử quan trọng nhưng trong quá trình dạy học chúng ta cũng không nên lạm dụng quá mức, không nên đưa văn học dân gian vao bài giảng quá nhiều sẽ dẫn đến “cháy” giáo án mà chưa truyền đạt hết nội dung kiến thức cơ bản của bài
2.4. Ứng dụng phương pháp dạy học này trong một tiết dạy cụ thể 
Để minh họa cho đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tôi trình bày một giáo án dạy học liên môn trong đó sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử để qua đó thấy được sự cần thiết cũng như hiệu quả như thế nào. 
Tuần 26 
Tiết 33 
Bài 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX VÀ PHONG 	TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN 
Trước khi tiến hành dạy học bài này thì trước hết giáo viên cần dặn dò học sinh một số điều như sau:
 	Thứ nhất, giáo viên yêu cầu học sinh đọc trước bài này ít nhất hai lần trước khi đến lớp .
 	Thứ hai, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà sưu tầm các tài liệu văn học dân gian phản ánh ghi nhận lịch sử. Cụ thể là các câu ca dao, tục ngữ, vè phản ánh về tình hình xã hội, đời sống nhân dân ta dưới Triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX cũng như những câu ca dao tục ngữ nói về các cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở thời kỳ này.
 	I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức 
 	Đầu thế kỷ XIX , xã hội Việt Nam dần dần trở lại ổn định, nhưng mâu thuẫn giai cấp vẫn không dịu đi .
 	Mặc dù nhà Nguyễn có một số cố gắng nhằm giải quyết những khó khăn của nhân dân nhưng sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt, bộ máy quan lại sa đọa, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra.
 	Cuộc đấu tranh của nhân dân diễn ra liên tục và mở rộng ra hầu hết cả nước, lôi cuốn cả một bộ phận binh lính, đồng bào các dân tộc ít người. 
2.Về kĩ năng
 	Tiếp tục rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, ứng dụng phương pháp học tập liên môn
3.Về tư tưởng, tình cảm
 	Bồi dưỡng tình cảm căm ghét giai cấp phong kiến bóc lột, áp bức tàn bạo nhân dân 
Tình cảm thương yêu nhân dân, khâm phục tinh thần đấu tranh dũng cảm của người lao động bị áp bức.
II. PHƯƠNG TIỆN 
1.Giáo viên
Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo, các câu ca dao, tục ngữ, vè.
 Bản đồ Việt Nam thời phong kiến ( Triều Nguyễn )
2.Học sinh
Sách giáo khoa
Các câu ca dao tục ngữ... 
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC (5 phút)
 	1. Ổn định lớp
 	Kiểm tra sĩ số học sinh, ổn định về mặt tổ chức lớp học 
2. Kiểm tra bài cũ 
 Câu hỏi: Hãy nêu những ưu điểm và hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước dưới thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX?
3. Bài mới (38 phút)
	Giới thiệu bài : 
	Đất nước trở lại thống nhất, tạm thời yên bình dưới sự thống trị của một nhà nước mới. Nhưng những thể chế cũ của chế độ phong kiến vẫn được duy trì, không tạo điều kiện vượt qua khủng hoảng. Cuộc sống của nhân ngày càng trở nên khổ cực. Mâu thuẫn giai cấp thống trị và nhân dân trở nên gay gắt, gây nên hàng trăm cuộc khởi nghĩa chống phong kiến kéo dài cho đến giữa thế kỷ XIX. 
THỜI GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN
BỔ SUNG
17phút
14phút
7 phút
HĐ1: Cả lớp, cá nhân 
 GV giảng giải: nhà Nguyễn lên ngôi sau một giai đoạn nội chiến ác liệt, tình hình chính trị- xã hội phức tạp, chế độ phong kiến đang trên bước đường suy tàn. Bản thân nhà Nguyễn lại đại diện cho tập đoàn phong kiến thống trị cũ, vì vậy đã chủ trương duy trì tình trạng kinh tế xã hội cũ, tăng cường tính chuyên chế nhằm bảo vệ quyền thống trị của mình. 
 GV :
? Tình xã hội Việt Nam dưới Triều Nguyễn như thế nào ? Trong xã hội có những giai cấp nào ? 
 HS: 
- Giai cấp thống trị, giai cấp bị trị .
GV :
? Giai cấp thống trị, giai cấp bị trị họ là những ai.
HS: ->
GV:
? Ở thời kỳ này giai cấp thống trị như thế nào ? Họ có quan tâm đến đời sống nhân dân hay không.
HS: ... 
- Đại đa số bộ phận quan lại địa chủ không quan tâm đến đời sống nhân dân mà chỉ lo ăn chơi bóc lột nhân dân....
GV : Dẫn chứng , phân tích 
 “Con vua thì lại làm vua
Con nhà kẻ khó, bắt cua tối ngày” 
 “Con ơi, mẹ bảo con này, 
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan ! ’’  Hay là : 
“Muốn nói gian làm quan mà nói” hay “quan tha, nha bắt ”....
GV:
? Trong hoàn cảnh vua quan như vậy, đời sống của nhân dân ta dưới Triều Nguyễn ra sao.
HS: ->
GV: Dẫn chứng, phân tích:
 “Vạn niên là vạn niên nào 
Thành xây xương lính, hào đào máu dân”
“Cơm thì chẳng có 
 Rau cháo cũng không 
 Đất trắng xóa ngoài đồng
 Nhà giàu niêm kín cổng
 Còn một bộ xương sống 
 Vơ vất đi ăn mày 
 Ngồi xó chợ lùm cây
 Quạ kêu vang bốn phía 
 Xác đầy nghĩa địa 
 Thây thối bên cầu 
 Trời ảm đạm u sầu 
 Cảnh hoang tàn đói rét ...”
GV: Qua đó xây dựng hình ảnh, biểu tượng nông dân Việt Nam dưới Triều Nguyễn ...
? Em nghĩ như thế nào về cuôc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn.So sánh với thời kỳ trước. 
GV: Kết luận =>
HĐ2: Cả lớp, cá nhân:
 GV: Đặt vấn đề : 
Ở những thời kỳ trước chúng ta đã từng được chứng kiến những cuộc nổi dậy của nhân dân chống lại triều đình phong kiến, còn ở dưới thời Nguyễn phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra như thế nào?
? Dưới thời Nguyễn có những cuộc đấu tranh tiêu biểu nào, của ai .
HS: ->
GV: Tường thuật diễn biễn chính... 
 GV: Dẫn chứng, phân tích :
 “Trên trời có ông sao Tua,
Ở làng Minh Giám có vua Ba Vành ”
 Hay là:
 “Đời vua Minh Mạng lên ngôi 
 Giữa năm Ất Dậu sao đuôi ngang trời.
 Bỗng đùng đùng bể khơi vang động 
 Giặc Ba Vành ngang dọc một phương...” 
GV:
? So với các triều đại trước, các cuộc đấu tranh của nông dưới thời Nguyễn có những đặc điểm gì khác.
 HS : ->
GV: Nhận xét, kết luận:
HĐ3 : Cả lớp ,cá nhân:
GV giảng giải: do tác động của phong trào nông dân và do tình hình chung của xã hội các dân tộc ít người dã nổi dậy đấu tranh .
? Ở thời kỳ này có những cuộc đấu tranh tiêu biểu nào của các dân tộc ít người, ở đâu.
HS: -> 
GV: Giảng giải, phân tích: 
GV: Kết luận:
 1)TÌNH HÌNH XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN:
* Xã hội:
- Sự phân chia giai cấp trong xã hội ngày càng cách biệt: 
+ Giai cấp thống trị bao gồm: vua quan, địa chủ, cường hào.
+ Giai cấp bị trị : nhân dân lao động ( đa số là nông dân).
- Tệ nạn tham quan ô lại phổ biến; ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
* Đời sống nhân dân :
-Ở thời Nguyễn, đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước, do:
+ Sưu cao, thuế nặng.
+ Chế độ lao dịch nặng nề .
+ Thiên tai, mất mùa thường xuyên...
=> Mâu thuẫn xã hội gay gắt bùng nổ thành các cuộc đấu tranh .
2. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN VÀ BINH LÍNH :
-Nửa đầu thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi, cả nước có khoảng 400 cuộc khởi nghĩa. 
-Tiêu biểu : 
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ năm 1821 ở Sơn Nam hạ (Thái Bình) mở rộng ra ở Hải Dương, An Quảng đến năm 1827 bị đàn áp. 
+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1853 ở Ứng Hòa–Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1854 bị đàn áp. 
+ Cuộc khởi nghĩa của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy bùng nổ năm 1833 ở Phiên An (Gia Định) đến năm 1835 bị dập tắt. 
* Đặc điểm :
- Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.
- Phong trào nổ ra liên tục, số lượng lớn.
- Có các cuộc khởi nghĩa quy mô lớn, kéo dài như: Phan Bá Vành và Lê Văn Khôi. 
3)ĐẤU TRANH CỦA CÁC DÂN TỘC ÍT NGƯỜI :
- Nửa đầu thế kỷ XIX, các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền .
+ Ở phía Bắc: khởi nghĩa Nông Văn Vân ( người Tày ) từ năm 1833 – 1835 .
+ Ở phía Nam : khởi nghĩa của người Khmer ở miền Tây Nam Bộ.
 => Giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh tạm lắng xuống khi thực dân Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta .
 	4. Củng cố (1phút) 
Nhấn mạnh tình hình xã hội Việt Nam dưới thời Nguyễn và đời sống của nhân dân ở thời kỳ này khó khăn, cực khổ như thế nào ? 
Trong hoàn cảnh đó mâu thuẫn xã hội sâu sắc dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh chống lại chính quyền phong kiến .
5.Dặn dò (1phút) 
 	GV: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK ở trang 132. 
 	Yêu cầu học sinh học bài nắm những kiến thức cơ bản và sưu tầm thêm các câu ca dao, tục ngữ, vè... phản ánh,chế độ phong kiến, cũng như đời sống nhân dân ta dưới thời Nguyễn, tiết sau nộp lại chấm lấy điểm.
3. KẾT QUẢ:
Qua hơn hai năm dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông, tôi đã thực hiện nhiều phương pháp dạy học - đặc biệt phương pháp dạy học liên môn trong việc dạy học lịch sử, phần lịch sử Việt Nam ở lớp 10- tôi thường sử dụng tài liệu văn học dân gian để bổ trợ cho việc xây dựng biểu tượng, hình ảnh, sự kiện, nhân vật lịch sử. Phương pháp này đã đạt hiệu quả đáng khích lệ, nhất là tạo hứng thú học tập cho học sinh, làm cho lớp học thêm sinh động- từ đó nâng cao kết quả học tâp.
Cùng với sự nâng cao nhận thức, hứng thú học tập, học sinh cũng đã biết vận dụng kiến thức văn học dân gian trong học tập môn lịch sử- biết sử dụng các câu ca dao, tục ngữ, vè... để minh họa , xây dựng biểu tượng hình ảnh lịch sử sinh động...
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
*Năm học 2007-2008:
Lớp- sĩ số
Giỏi (%)
Khá(%)
Trung bình(%)
Yếu kém(%)
10C - 43
3(7%)
7(16.3%)
26(60.4%)
7(16.3%)
10E - 35
2(6%)
6(17%)
21(60%)
6(17%)
Tổng -78
5(7%)
13(16.7)
47(60%)
13(16.7%)
*Năm học 2008-2009:
Lớp -sĩ số
Giỏi(%)
Khá(%)
Trung bình(%)
Yếu kém(%)
10C -35
5(14%)
9 (26%)
20 (57%)
1(3%)
10E -32
2(6%)
7(22%)
19(59%)
4 (13%)
Tổng- 67
7(10%)
16 (24%)
39 (58%)
5(8%)
III. KẾT LUẬN
 	Có thể nói rằng: Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học lịch sử Việt Nam ở lớp 10 ( một bài học lịch sử cụ thể ) nói riêng và trong dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông nói chung, như thể ta soi cái gương “rộng” – “lớn” có cả về không gian lẫn thời gian mà ở đó phản chiếu, ghi nhận cả quá trình lịch sử dân tộc với nhiều màu sắc. 
Văn học dân gian mang lại, chuyển tải cả quá trình lịch sử - thông qua các câu chuyện truyền thuyết cho đến chuyện cổ tích, ca dao, tục ngữ... là ở đó ta thấy được một bức tranh sinh hoạt xã hội sinh động cũng như công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của tổ quốc. Mỗi câu ca dao là một sự kiện lịch sử, mỗi câu chuyện là một giai đoạn lịch sử...
 	Trong dạy học lịch sử tùy theo bài, tùy theo sự kiện, vấn đề lịch sử mà ta lồng vào các tài liệu văn học dân gian để xây dựng một biểu tượng lịch sử, phương pháp đó sẽ đạt được mục đích giáo dục đạo đức, tư tưởng và kiến thức lịch sử một cách hiệu quả. Kiến thức lịch sử trong các tác phẩm văn học dân gian rất phong phú, đa dạng nó phản ánh lịch sử một cách toàn diện.
Quả thật, khi dạy học môn lịch sử chúng ta không thể không sử dụng các tài liệu văn học dân gian để xây dựng một biểu tượng lịch sử. Đó là một phương pháp đúng đắn, khoa học, hiệu quả bổ trợ cho dạy học lịch sử, tạo không khí lớp học sôi nổi hứng thú. Văn học dân gian là tấm gương lớn phản chiếu quá trình lịch sử dân tộc một cách toàn diện và sinh động./.
MỤC LỤC
I-Phần mở đầu ..................................................................................... Trang 1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................	1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................	1
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................	1
II- Phần nội dung .............................................................................................	2
1. Thực trạng ...................................................................................................	2
1.1. Thuận lợi ...................................................................................................	2
1.2. Khó khăn .............................................

File đính kèm:

  • docSU_DUNG_TAI_LIEU_VAN_HOC_DAN_GIAN_TRONG_DAY_HOC_LICH_SU_20150726_020054.doc
Giáo án liên quan