Đề tài Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS

Tiết 28:

Bài 9: NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 1918 - 1939

A.Muùc tieõu baứi hoùc:

1.Kieỏn thửực:

HS trình bày những nét khái quát về tình hình kinh tế- xã hội Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất, quá trình (phát xít hóa) ở Nhật và những hậu quả của nó.

2/ Kĩ năng:

-Biết sử dụng , khai thác tranh ảnh lịch sử để hiểu những vấn đề kinh tế ,xã hội

-Bước đầu biết tư duy, so sánh để rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện lịch sử.

3/ Thái độ: - HS nhận thức được bản chất của CNTB Mĩ, những mâu thuẩn gay gắt trong lòng xã hội tư bản Mĩ.

-Bồi dưỡng ý thức đúng đắn về cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công trong xã hội tư bản.

 

doc26 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận thức cho học sinh. Các câu hỏi nêu vấn đề đưa ra vào đầu giờ nhằm động viên sự chú ý, huy động các năng lực nhận thức của học sinh vào việc theo dõi bài giảng để tìm câu trả lời . Những câu hỏi này là những vấn đề cơ bản của bài học mà học sinh phải nắm. Đương nhiên, khi đặt câu hỏi không yêu cầu học sinh trả lời ngay mà chỉ sau khi giáo viên đã cung cấp đầy đủ sự kiện thì học sinh mới trả lời được.
 Ví dụ :
Khi dạy bài 5.“Công xã Pa ri 1871”( sách giáo khoa lịch sử 8 trang 35). Giáo viên nêu câu hỏi đầu giờ : Vì sao nói “Công xã Pa ri là một hình ảnh thu nhỏ của nhà nước kiểu mới – nhà nước của dân, do dân ,vì dân” để hiểu rõ vấn đề đó các em cần phải tự mình tìm hiểu kĩ vấn đề này, cách tốt nhất là tìm hiểu nguyên nhân,diễn biến từ đó rút ra ý nghĩa của Công xã Pa ri 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Gv: Gọi hs đọc sgk và hỏi: Nguyên nhân nào đưa đến cuộc khởi nghĩa ngày 18-3 ?
Mâu thuẫn không thể hòa giữa quần chúng với chính phủ tư sản, nhân dân chống lại sự đầu hàng, sự phản bội lợi ích đấu tranh của tư sản Pháp để bảo vệ tổ quốc, Chi e cho quân đánh úp đồi Mông Mác nơi tập trung đại bác Quốc dân.
H: Tính chất và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?
HSTL- ghi.
H: Vì sao cuộc khởi nghĩa được xem là một cuộc cách mạng vô sản?
(lực lượng quần chúng nhân dân lao động, lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản lãnh đạo)
Gv: Vì sao Hội đồng công xã được nhân dân đón mừng?
- Hs: HĐCX do nhân dân bầu ra, đại diện cho nhân dân.
GV: Sử dụng sơ đồ bộ máy Nhà nước, hướng dẫn HS tìm hiểu tổ chức Nhà nước công xã.
Gv: Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy công xã?Tổ chức cơ quan công xã có gì khác so với tổ chức bộ máy cơ quan tư sản?
- Hs: Đầy đủ chặt chẽ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, vì dân, phục vụ quyền lợi của nhân dân. Còn chính quyền tư sản chỉ phục vụ quyền lợi của tư sản.
- Hs: Dựa vào đoạn chữ in nhỏ SGK trả lời. 
H:Căn cứ vào đâu khẳng định Công xã Pa- ri là Nhà nước kiểu mới?
2/ Cuộc khởi nghĩa ngày 18- 3-1871. Sự thành lập công xã:
a.Cuộc khởi nghĩa ngày 18-3:
- Ngày 18 -3-1871 quần chúng Pa Ri tiến hành khởi nghĩa.
- Tính chất: Khởi nghĩa ngày 18-3 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới.
ý nghĩa: lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền.
b.Công xã thành lập:
- Ngày 26-3-1871 tiến hành bầu cử hội đồng công xã
II/ Tổ chức bộ máy & chính sách của Công xã Pa Ri.
- Tổ chức bộ máy;
+ Cơ quan cao nhất Nhà nước là HĐCX.
+ HĐCX có nhiệm vụ ban bố pháp luật và lập ra 10 ủy ban để thi hành pháp luật.
- Chính sách của Công xã:
+ Chính trị: Tách nhà thờ ra khỏi nhà nước, giải tán quân đội và bộ máy cảnh sát cũ thành lập lực lượng v ũ trang và
 an ninh nhân dân.
+ Kinh tế: Giao quyền làm chủ xí nghiệp cho công nhân, quy định lương tối thiểu , chế độ lao động, xoá nợ hoặc hoãn nợ cho nhân dân.
+ Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
=>Chứng tỏ Công xã Pa- ri là Nhà nước kiểu mới.
Sau khi khia thác xong phần trên GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vì sao nói “Công xã Pa ri là một hình ảnh thu nhỏ của nhà nước kiểu mới – nhà nước của dân, do dân ,vì dân”? Lúc này HS nhanh chóng trả lời câu hỏi từ việc rút ra qua các phần trên.
Hoặc khi dạy bài 7: Các nước Mĩ La tinh (lịch sử lớp 9 sách giáo khoa trang 29) để phần chuyển ý sang mục II gây được sự chú ý cho học sinh chúng ta có thể nói: Trong cơn bão táp của cách mạng Mĩ La tinh thì hình ảnh đất nước Cu Ba đẹp như một dãi lụa đào, đang bay lên giữa màu xanh của trời biển Ca ri bê với nắng vàng rực rỡ, đó chính là Cu Ba hòn đảo của tự do – hòn đảo anh hùng. Vậy hòn đảo anh hùng này đã tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc như thế nào và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu Ba đạt được kết quả gì ? Chúng ta chuyển sang mục II “Cu Ba – Hòn đảo anh hùng ”.
Trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn tuân thủ trình tự cấu tạo của sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng, song cần khai thác nhấn mạnh, giúp học sinh trả lời câu hỏi nêu trên. Học sinh trả lời được câu hỏi này tức là đã nắm và hiểu được kiến thức chủ yếu của bài ngoài ra giáo viên còn tích hợp vấn đề môi trường, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào bài giảng tạo sự sinh động hứng thú bồi dưỡng phẩm chất đạo đức hình thành nhân cách cho các em qua mỗi bài học.
 * Đối với học sinh:
Câu hỏi loại này thường là câu hỏi có tính chất bài tập muốn trả lời phải huy động kiến thức cơ bản của toàn bài. Chính vì vậy học sinh phải chuẩn bị bài và trả lời trước các câu hỏi cuối mục ở nhà , chú ý, tập trung cao độ theo dõi bài giảng , chọn lọc sự kiện và trình bày trên lớp.
2.Xác định mối liên hệ , xâu chuỗi giữa câu hỏi với các sự kiện , hiện tượng trong bài học.
Một trong những biện pháp sư phạm là xác lập mối liên hệ giữa câu hỏi các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong bài.
 Ví dụ :
Sau khi học xong bài 13: “Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay”
.Chúng ta có thế tổ chức trò chơi ô chữ để cho các em xâu chuổi các sự kiện, hiện tượng lịch sử lại với nhau để các em khắc sâu hơn kiến thức và có hứng thú học tập thông qua các câu hỏi gợi ý .
Hệ thống câu hỏi cho trò chơi.
Ví dụ lịch sử 9: Câu hỏi: 
Câu 1: Gồm 6 chữ cái với 1 từ chìa khoá: Đây là nước XHCN đầu tiên nằm giữa vòng vây của các nước TBCN? - Liên Xô -
Câu 2: Gồm 22 chữ cái với 3 từ chìa khoá: Đây là PT phát triển mạnh mẽ ở các nước á, Phi, MLT sau chiến tranh TG thứ hai? - Đấu tranh giải phóng DT – 
Câu 3: Gồm 8 chữ cái với 2 từ chìa khoá: Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự tồn tại cuối cùng của CN thực dân Nam Phi? - Apacthai-
Câu 4: Đây là tên viết tắt củ hiệp hội các nước Đông Nam á (Gồm 5 chữ cái với 1 từ chìa khoá)? - ASEAN-
Câu 5: Gồm 2 chữ cái với 1 từ chìa khoá: Đây là nước khởi đầu cuộc CM KHKT lần thứ hai? - Mĩ – 
Câu 6: Gồm 14 chữ cái với 2 từ chìa khoá: EU là tên viết tắt của tổ chức nào? - Liên Minh Châu Âu – 
Câu 7: Gồm 14 chữ cái với 2 từ chìa khoá: Đây là cuộc chiến không tiếng súng luôn gây ra tình trạng căng thẳng trên TG? - Chiến tranh lạnh – 
Câu 8: Gồm 16 chữ cái với 2 từ chìa khoá: Đây là một trong những thành tựu quan trọng của cuộc CMKHKT lần thứ 2? - Công cụ sản xuất mới –
GV yêu cầu HS tìm từ chìa khoá nếu HS không tìm được GV gợi ý
? Đây là một trong các giai đoạn phát triển của lịch sử TG? - Thế giới hiện đại – 
1. 
L
i
ê
n
X
ô
2. 
Đ
ấ
u
t
r
a
n
h
g
i
ả
i
p
h
ó
n
g
d
â
n
t
ộ
c
3. 
A
p
a
c
t
h
a
i
4. 
A
S
E
A
N
5. 
M
ĩ
6. 
L
i
ê
n
m
i
n
h
C
h
â
u
Â
u
7.
C
h
i
ế
n
t
r
a
n
h
l
ạ
n
h
8.
C
ô
n
g
c
ụ
s
ả
n
x
u
ấ
t
m
ớ
i
A
i
đ
i
t
h
i
ĩ
ê
n
ế
h
g
ớ
i
T
h
ế
g
i
ớ
i
h
i
ệ
n
đ
ạ
i
Từ hàng dọc “thế giới hiện đại”.
 Những kiến thức này được sắp xếp trình diễn trên màn hình,(viết lên bảng phụ hoặc trên khổ giấy to ) để các em có thể quan sát được câu hỏi và hệ thống kiến thức, học sinh tự tìm ra câu trả lời, tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Trong học sinh sẽ có cuộc tranh luận đâu là từ chìa khoá của ô chữ và học sinh rẽ phát hiện ra chìa khoá là “Thế giới hiện đại”. Cách lập bảng như vậy hợp với cách sử dụng câu hỏi sẽ có hiệu quả không chỉ về nắm kiến thức mà còn có tác dụng giáo dục , rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát triển tư duy cho học sinh và giúp các em tránh nhàm chán trong các tiết học.
Việc xây dựng bảng các sự kiện qua các câu hỏi trò chơi và mối liên hệ giữa chúng là một trong những biện pháp giúp học sinh nhớ ngay sự kiện cơ bản ở trên lớp, đồng thời kích thích tính tích cực học tập của các em.
3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ở trên lớp:
 Trong quá trình giảng dạy ở trên lớp, giáo viên còn phải biết đặt ra và giúp học sinh giải quyết các câu hỏi có tính chất nhận thức kiến thức. Một hệ thống câu hỏi tốt nêu ra trong qúa trình giảng dạy phải phù hợp với khả năng của các em, kích thích tư duy phát triển. Đồng thời tạo ra mối liên hệ bên trong của học sinh và giữa học sinh với giáo viên. Tức là mỗi câu hỏi đưa ra, mỗi học sinh và cả giáo viên phải thấy rõ vì sao trả lời được ? Vì sao không trả lời được ? Câu hỏi quá khó hay chưa đủ sự kiện, tư liệu để các em trả lời .
Trong sách giáo khoa, thường sau mỗi mục, mỗi bài có từ 1 đến 3 câu hỏi , những câu hỏi này là cơ sở để giáo viên xác định kiến thức trong sách , đồng thời bổ sung để xây dựng hệ thống câu hỏi của bài. Câu hỏi phải có sự chuẩn bị từ khi sọan giáo án, phải có dự kiến nêu ra lúc nào ? Học sinh sẽ trả lời như thế nào ? Đáp án ra sao? Rõ ràng việc sử dụng câu hỏi trong dạy học còn là một nghệ thuật. Những câu hỏi đặt ra bắt buộc học sinh phải suy nghĩ, phải kích thích được lòng ham hiểu biết , trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt là giúp học sinh yếu kém tích cực hoạt động và dần dần hình thành kiến thức cơ bản cho các em qua hệ thống câu hỏi , từ đó các em có hứng thú học tập và xây dựng bài hơn.
Thông thường trong quá trình giảng dạy chúng ta thường đặt ra nhiều loại câu hỏi, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của các kiến thức lịch sử, chúng ta có các loại câu hỏi.Cụ thể:
 *. Loại câu hỏi về sự phát sinh các sự kiện, hiện tượng lịch sử mà chúng ta thường hỏi về nguyên nhân , bối cảnh hay hoàn cảnh lịch sử của sự kiện, hiện tượng lịch sử và thường áp dụng cho đối tượng học sinh yếu kém.
Ví dụ: 
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu? (Bài 2 Lịch sử 9 trang 9).
Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới lần thứ hai? (Bài 21 Lịch sử 8 trang 105).
Loại câu hỏi này thường xuất hiện vào phần đầu bài giảng. Bởi vì bất kì một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào đều xuất hiện trong hoàn cảnh lịch sử nhất định, đều có nguyên nhân phát sinh của nó. Đây cũng là một đặc điểm tư duy của lịch sử cần hình thành từng bước cho học sinh .
Loại câu hỏi về quá trình, diễn biến, phát triển của sự kiện hiện tượng lịch sử như diễn biến của các cuộc khỡi nghĩa , diễn biến các cuộc cách mạng.
 Ví dụ :
Hãy trình bày diễn biến chiến dịch Biên giới thu đông 1950 ( Bài 26 Sách Lịch sử 9 trang 110) .
Trình bày quá trình hoạt động của Nguyễn ái Quốc trong thời gian ở Pháp (Bài 16 lịch sử lớp 9 trang 61).
 Tuy đây là câu hỏi ít suy luận song lại đòi hỏi trí nhớ, phải biết nhiều sự kiện địa danh, nhân vật để giúp học sinh phát triển trí nhớ nên cần phải chia câu hỏi thành nhiều câu hỏi nhỏ, đồng thời lập các bảng niên biểu, mối liên hệ giữa các sự kiện.
* Câu hỏi nêu lên đặc trưng bản chất của các hiện tượng lịch sử, bao gồm sự đánh giá và thái độ của học sinh đối với các hiện tượng lịch sử ấy .Loại câu hỏi này thường dùng cho học sinh khá giỏi khi thảo luận để bổ trợ kiến thức cho các đối tượng yếu kém.
Ví dụ :
*Tại sao nói, ngay sau khi ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở vào 
 tình thế “ Ngàn cân treo sợi tóc”? ( Bài 24 SGK LSử 9 trang 96 ).
Tại sao Nguyễn Tất Thành lại ra đi tìm đường cứu nước? Hướng đi của Người có gì mới so với các nhà yêu nước chống Pháp trước đó? ( Bài 30 SGKLSử 8 trang 148).
Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược (bài 25 lịch sử lớp 8 trang 124).
Thường thì những câu hỏi này khó đối với học sinh, nó đòi hỏi các em phải biết phân tích, đánh giá, biết bày tỏ thái độ của mình đối với sự kiện, hiện tượng lịch sử . Học sinh rất ngại trả lời những câu hỏi này, tuy nhiên giáo viên cần kiên trì đưa thêm những câu hỏi gợi mở giúp các em trả lời câu hỏi của mình.
Ví dụ : 
Khi dạy bài 23 – Tổng khởi nghĩa cách mạng Tháng 8 năm 1945
Câu hỏi nhận thức: Tại sao khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, Đảng ta quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc?
Câu hỏi gợi mở: Chủ trương khởi nghĩa vũ trang đề ra trong hội nghị TW lần thứ VIII ( tháng 5- 1941) là gì? Các yếu tố nào ( về thời cơ cách mạng ) đã xuất hiện đầy đủ ở nước ta lúc bấy giờ chưa?
* Loại câu hỏi tìm hiểu kết quả, nguyên nhân dẫn đến kết quả đó và ý nghĩa lịch sử của sự kiện với dạng câu hỏi này cũng dùng cho đối tượng hoạ sinh yếu kém để các em tự phát hiện và chiếm lĩnh được kiến thức cơ bản và giúp các em hoạt động liên tục trong quá trình học tập.
 Lịch sử chính là quá trình phát triển liên tục, đan xen nhau giữa các sự kiện hoặc một hiện tượng hay một quá trình lịch sử nào đó. Cần cho học sinh thấy rõ được kết quả của sự vận động đó, nguyên nhân thắng lợi hay thất bại và ảnh hưởng của nó đối với quá trình phát triển lịch sử.
Ví dụ :
ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn ,Nam Kĩ và cuộc Binh biến Đô Lương? ( Lịch sử 9 trang 82).
Em hãy nêu ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3.2 1930 (Lịch sử 9 trang71).
Trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945?(lịch sử 9 trang 94).
Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Pháp 1789 -1794? (lịch sử 8 trang 17).
Để trả lời những câu hỏi này, học sinh dựa vào SGK để trả lời bằng ngôn ngữ của mình chứ không lặp lại sách giáo khoa .
* Loại câu hỏi đối chiếu , so sánh giữa sự kiện , hiện tượng lịch sử này với sự kiện, hiện tượng lịch sử khác mà các em đã học . Đây là loại câu hỏi khá khó đối với học sinh trung học cơ sở ( Ưu điểm của loại câu hỏi này là vừa giúp cho học sinh cũng cố ôn tập lại kiến thức cũ vừa tiếp nhận kiến thức mới và áp dụng khi hoạt động thảo luận nhóm để các em bổ trợ kiến thức cho nhau và cùng nhau giải quyết vấn đề.
Ví dụ:
Khi học bài 29 “ Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước ( 1965 – 1973)” ( Lịch sử 9 trang142) Có câu hỏi : Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ”và “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở Miền Nam có điểm gì giống nhau và khác nhau?
Khi dạy bài 9 Nhật Bản ( Lịch sử 9 trang36) có câu hỏi so sánh sự giống nhau và khác nhau trong chính sách đối ngoại của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 .
So sánh hoàn cảnh, nội dung, tác dụng của chính sách cộng sản thời chiến với chính sách kinh tế mới của Lê- nin và Đảng Bôn-sê-vích.(lịch sử 8 trang 82).
Tóm lại :Các loại câu hỏi nêu trên tạo thành một hệ thống câu hỏi hoàn chỉnh, giúp cho học sinh trong quá trình học tập lịch sử phát hiện ra nguyên nhân , diễn biến, kết quả và ý nghĩa của một sự kiện hay một quá trình lịch sử. Những câu hỏi đó giáo viên vận dụng nhuần nhuyễn trong các tiết dạy không chỉ cho các em biết được các sự kiện mà đi sâu hiểu bản chất của sự kiện, nó không chỉ đòi hỏi học sinh nhớ các sự kiện lịch sử cơ bản mà phải suy nghĩ nhận thức sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử .
4. Vận dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh vào một mục cụ thể :
Thiết kế câu hỏi gợi mở để giải quyết câu hỏi nhận thức
( Mục VI: Hiệp định Sơ bộ (6 –3 – 1946 )và Tạm ước Việt –Pháp (14 -9 -1946) – Bài 24 “ Cuộc đấu tranh và bảo vệ xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) – Lịch sử lớp 9. tiết 2).
Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu sự bắt tay hòa hoãn giữa Tưởng và Pháp qua Hiệp ước Hoa – Pháp (28-2-1946), theo hiệp ước này Pháp nhường cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Hoa Nam không phải đóng thuế. Ngược lại, Pháp đưa quân ra miền Bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp khí giới quân Nhật. Điều này vi phạm trắng trợn chủ quyền của dân tộc ta, coi Việt Nam là món hàng để trao đổi. Trước tình hình đó, Đảng ta có chủ trương, sách lược gì để đối phó? Giáo viên đưa ra câu hỏi nhận thức:
Câu hỏi nhận thức
Dự kiến trả lời
Câu hỏi gợi mở
Vì sao Đảng, Chính phủ ta và Hồ Chủ Tịch lại kí với thực dân Pháp Hiệp định sơ bộ 6 . 3 . 1946 .
Vì Pháp và Tưởng kí thoả hiệp chính trị (28. 2. 1946) Việc làm này buộc Đảng ta phải lựa chọn 1trong 2 con đường hành động.
1. Việc Pháp và Tưởng kí hiệp định chính trị 28.2. 1946 đặt ra cho đảng ta lựa chọn 1 trong 2 con đường nào?
2. Đảng ta đã lựa chọn con đường nào ? Vì sao?
Một là: Đánh Pháp trước khi pháp đưa quân ra miền Bắc . Như vậy cùng một lúc phải đánh cả Pháp lẫn Tưởng.
Hai là : Hoà với Pháp mượn tay Pháp đuổiTưởng về nước , loại bớt một kẻ thù nguy hiểm, kéo dài thời gian hoà bình để chuẩn bị lực lượng về mọi mặt chống Pháp sau này.
Đảng ta đã lựa chọn con đường thứ 2 vì đất nước ta lúc này vô cùng khó khăn không thể một lúc đánh nhau với nhiều kẻ thù , hơn nữa lúc này Pháp đưa quân ra miền Bắc với danh nghĩa chính thống.
5. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài. 
Qua thời gian giảng dạy tôi đã vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào các tiết dạy và đã đạt được kết quả khả quan. Trước hết bản thân đã nhận thấy rằng những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới và với những tiết dạy theo hướng đổi mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng. Không khí học tập sôi nổi ,nhẹ nhàng và học sinh yêu thích môn học hơn. Tôi cũng hi vọng với việc áp dụng đề tài này học sinh sẽ đạt được kết quả cao trong các kì thi và đặc biệt học sinh sẽ yêu thích môn học này hơn.
*/Kết quả cụ thể :
Kiểm tra 15 phút lịch sử lớp 8- bài 3: Hỏi : So sánh quá trình tiến hành cách mạng công nghiệp ở Anh, Pháp, Đức có điều gì giống và khác nhau ?
Qua chấm bài lớp 8 cho kết quả : 
Lớp
SLHS
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8a1
35
9
25,7
18
51,4
8
22,9
0
0
0
8a2
45
6
13
17
38
21
47
1
2
0
Kết quả cuối năm học :
Lớp
SLHS
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8a2
45
8
18
15
33,3
21
46,7
1
2
9a1
32
10
31
18
56
4
13
0
0
0
0
6. Bài học kinh nghiệm 
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau:
Trong mỗi tiết dạy giáo viên nêu mục tiêu yêu cầu của tiết, mục của bài học sau đó cung cấp thông tin và phân bổ thời gian hợp lí để học sinh tiếp nhận thông tin.
Giáo viên đặt và sử dụng linh hoạt các câu hỏi phù hợp với nội dung bài dạy, tuỳ theo khối lớp và đối tượng học sinh mà vận dụng.
Khi nêu câu hỏi giáo viên cố gắng sử dụng các câu hỏi ngắn gọn, đủ ý, đơn giản, dễ hiểu, gợi sự suy nghĩ và tư duy của học sinh. Không nên sử dụng câu hỏi “Có” hay “Không”, “Đúng” hay “Sai” mà phải sử dụng câu hỏi phát huy tính độc lập tư duy ở các em (tránh tình trạng học sinh trả lời một cách công thức hoặc chung chung).
Khi tổ chức học sinh tiếp nhận thông tin giáo viên chú ý sử dụng câu hỏi gợi mở (chuẩn bị kĩ ở giáo án) để giải quyết câu hỏi đặt ra đầu giờ.
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa thường xuyên nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo để xây dựng các câu hỏi trong các tiết dạy và vận dụng linh hoạt hơn để giải quyết nhiệm vụ nhận thức ở mỗi bài học.
Giáo viên cần kết hợp các phương tiện dạy học khác như đồ dùng trực quan, hình ảnh, tranh vẽ trong sách giáo khoa, các tư liệu sử dụng công nghệ thông tin, hệ thống thao tác sư phạm khi lên lớp... để góp phần phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong mỗi tiết học, nâng cao hiệu quả giờ dạy. 
Trong quá trình giảng dạy , ngôn ngữ nói phải truyền cảm , không quá nhanh hoặc quá chậm, phải lôi cuốn , hấp dẫn , trình bày phải có điểm nhấn, tránh đều đều .
Khi đặt câu hỏi không nên đặt câu hỏi quá dễ làm cho học sinh thoả mãn , đi đến chủ quan về vốn hiểu biết của mình, mà phải là cho các em hiểu rằng, sự trả lời đúng, đầy đủ câu hỏi do giáo viên nêu ra là tốt, song vẫn phải tiếp tục suy nghĩ để trả lời hay hơn, sâu sắc hơn và thông minh hơn.
Cần tạo cơ hội cho học sinh trong cả lớp trả lời, thảo luận nhóm, không làm nặng nề giờ học, trình bày nhồi nhét song vẫn tạo không khí thoải mái , nhẹ nhàng để đạt kết quả tối đa. 
Giáo viên dạy môn lịch sử phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo và đổi mới trong phương pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng dạy học đẹp chính xác phù hợp với nội dung bài dạy.
Người giáo viên Lịch sử cần tự bồi dưỡng năng khiếu vẽ bản đồ, lược đồ khoa học và chính xác. Sử dụng triệt để các phương pháp dạy học tích cực nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. Nên có những buổi học kết hợp công nghệ thông tin.
Từ kinh nghiệm trên tôi áp dụng cụ thể hệ thống câu hỏi trong 1 tiết dạy môn lịch sử lớp 8 như sau:
Tiết 28:
Bài 9: Nhật bản giữa hai cuộc chi

File đính kèm:

  • docSKKN_SU_9_20150726_011457.doc
Giáo án liên quan