Đề tài Nâng cao chất lượng rèn chữ viết cho học sinh lớp một
Các loại nét phối hợp:
1- Nét móc trên: , nét móc dưới:
2- Nét móc 2 đầu:
3- Nét thắt đầu: , nét thắt giữa:
4- Nét khuyết trên: , nét khuyết dưới:
Sử dụng phương pháp giảng giải để hướng dẫn viết một số dạng bài trong chương trình tập viết Lớp 1.
hông thể tách rời. Song như cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói “Nét chữ - Nết người”, nhận xét này phần nào nói lên tầm quan trọng của việc rèn chữ viết bên cạnh việc rèn đọc cho học sinh Tiểu học. Dạy cho các em viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là giúp các em có được đức tính cần cù, nhân đạo, cẩn thận và lòng tự trọng đối với bản thân cũng như đối với thầy cô giáo và bạn đọc bài vở của mình. Nền giáo dục của chúng ta đã lần lượt trải qua nhiều thời kỳ cải cách. Và sau mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết cho học sinh Tiểu học lại thay đổi. Đi kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi. Đó chính là điều băn khoăn của các giáo viên tiểu học trong thời gian gần đây khi giảng dạy môn Tập viết trong nhà trường. Sự thay đổi đó cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng chữ viết của học sinh, có những lớp học sinh viết rất xấu, mất nét, nghiêng ngả dẫn đến thiếu ý thức học tập trong các môn học khác. Vì vậy tôi thấy rằng cần phải có những biện pháp để “ Nâng cao chất lượng rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” nhằm cải thiện thiện tình trạng đã nêu trên. PHẦN II NỘI DUNG I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN MÔN TẬP VIẾT Ở TIỂU HỌC. 1/Phương pháp trực quan: a- Chữ mẫu: biểu tượng trực quan trong tất cả giờ dạy tập viết. Trẻ tiểu học tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn. Khi viết các em phải tái hiện hình ảnh chữ viết đã tiếp thu được qua mắt nhìn lần đầu để ghi lại hình ảnh chữ viết đã nhìn được trên mặt giấy. Vì vậy nếu chữ mẫu được trình bày với kích thước quá nhỏ hoặc dưới ánh sáng kém, thì các em rất khó nhìn dẫn đến khó tái hiện. Từ đó nếu trình bày mẫu chữ (mẫu chữ đơn bằng bìa) trên bảng lớp, giáo viên phải phóng to, các đường kẻ ô rõ ràng, đúng các nét để học sinh nắm được cấu tạo, kích thước của chữ. Nếu trong bài viết có nhiều chữ cái hoặc nhiều vần khác nhau thì cần phải có đủ mẫu cho học sinh quan sát để nhận xét sự giống và khác nhau đó. Ví dụ: Bài 3: ô - ơ; n – m. Sách Tập viết 1. Từ chữ mẫu rời của từng cặp ô - ơ; n – m, học sinh nêu được kích thước, hình dáng của chúng, nhận xét sự giống nhau và khác nhau giữ rừng cặp. Kích thước: ô - ơ có nét cong kín cao 4 li, rộng 1,5 ô. m – n cao 4 li, m rộng 5 ô n rộng 3,5 ô Hình dáng: ô - ơ đều gồm một nét cong kín. ô có thêm 1 dấu mũ gồm 2 nét xiên phải và xiến trái hợp lại. ơ có thêm 1 nét móc nhỏ trên đầu. n gồm 2 nét là nét móc trên và nét móc 2 đầu. m gồm 2 nét móc trên, 1 nét móc 2 đầu. Cấu tạo của các cặp chữ trên tương đối giống nhau dẫn đến cách viết cũng tương tự. Giáo viên có thể cho học sinh nhận xét cả cách viết. Ví dụ: Muốn viết ô - ơ ta phải viết 1 nét cong kín, đặt bút ở góc phải khung hình, dưới dòng li 2, sau đó viết thêm một dấu phụ. Muốn viết m – n ta đặt bút ở trên dòng li 1, viết nét móc trên sau đó viết nét móc 2 đầu (chữ n) hoặc viết tiếp nét móc trên nữa rồi viết móc 2 đầu (chữ m). b- Chữ mẫu do giáo viên viết trên bảng lớp: Trong giờ dạy, chữ mẫu của giáo viên là trực quan sống cho học sinh nhìn thấy sự liên kết giữa các con chữ, thứ tự đưa nét, cách điều tiết cứng mềm của từng con chữ. Vừa viết vừa giảng giải, chữ mẫu trên bảng của cô giáo phải vừa đẹp vừa mềm mại, nhịp nhàng với lời nói, đồng thời tư thế đứng của cô giáo cũng phải hợp lý để học sinh theo dõi được trả quy trình viết. Khi hướng dẫn viết mẫu trên bảng lớp giáo viên phải cô đọng, chọn lọc những con chữ, nét nối tiêu biểu để hướng dẫn tỷ mỷ, chính xác cho học sinh, không nên tham lam viết và hướng dẫn nhiều gây rối mắt. c- Chữ mẫu trong vở mẫu của giáo viên: Đối với học sinh Tiểu học, chữ mẫu phải được cụ thể hóa nhất là đối với học sinh lớp Một. Khi học sinh được quan sát bài mẫu của cô giáo, các em lập tức nảy sinh ý định bắt chước, muốn mình viết đẹp được như giáo viên. Mặt khác, chữ viết trong vở mẫu của giáo viên là sự tổng hợp của nội dung bài học, nó gần với bài viết của các em, giúp các em dễ dàng cá thể hóa từng dòng, từng chữ của bài học. Ngoài chữ mẫu, giáo viên có thể sử dụng những bài viết đẹp của những học sinh khá, giỏi để làm mẫu cho các em, giúp các em mở mang kiến thức ngoài bài học trên lớp của cô. Đó chính là “Học thầy không tày học bạn”. d- Chữ mẫu trong vở mẫu là chuẩn mực chưa đủ, chữ mẫu của cô giáo mọi nơi, mọi lúc khi chấm chữa, khi viết bảng cả những môn học khác, những lời dặn dò đối với học sinh cũng phải là mẫu mực. Tại sao như vậy ? Vì trẻ tiểu học luôn coi thầy cô giáo như một tấm gương sáng, soi vào đó ta thấy tâm hồn của trẻ thơ ngây và trong trẻo vô cùng. Nếu thầy cô giáo ẩu, viết cẩu thả khi phê vở cho trẻ, chính là đã vô tình làm mờ đi cái gương trong sáng ấy, đã biến mình thành một ví dụ xấu cho trẻ bắt trước. Không ít học sinh khi viết vở Tập viết, Chính tả rất cẩn thận nhưng viết bài ở những môn học khác thì rất ẩu. Lý do rất đơn giản, vì các cháu thấy giáo viên chỉ quan tâm đến chữ viết trong 2 quyển vở ấy. Muốn trò viết đẹp thì thầy phải luôn luôn viết đẹp, đó là kim chỉ nam của thầy cô giáo trong nhà trường. 2/ Phương pháp phân tích - đàm thoại gợi mở: Chữ viết là một chuỗi hoạt động cơ bắp nhằm liên kết các nét chữ lại với nhau (thành một chữ cái hay một chữ) theo trình tự thời gian. Để chữ viết đẹp, không bị vụn, gẫy và rời, trong quá trình dạy viết giáo viên cần phân tích cấu tạo chữ để hướng dẫn cách uốn nét, lia bút. Ví dụ: Chữ n gồm 1 nét móc trên kết hợp với 1 nét móc 2 đầu. Chữ u: nét hất ( / ) kết hợp với nét móc dưới kết hợp tiếp với nét móc dưới thứ hai. Chữ mẹ: chữ m nối liền với chữ e và thêm dấu thanh nặng ở dưới chữ e Muốn phân tích được cấu tạo chữ và cách viết, giáo viên phải sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở. Phương pháp này thường được sử dụng ở phần đầu tiết học, sau khi đưa chữ mẫu phóng to trên bìa dán. Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt để học sinh phân tích được hình dáng, kích thước, cấu tạo và cách viết của chữ. Ví dụ: Bài : y – tr – vở tập viết lớp 1. Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi như sau: Chữ y nằm trong khung hình gì ? Cao mấy ô ? Rộng mấy ô ? Chữ y gồm mấy nét ? Là những nét nào ? Điểm đặt bút của chữ y giống điểm đặt bút của chữ nào mình đã học ? Chữ tr gồm mấy con chữ ghép lại ? Chiều cao, độ rộng của chữ là mấy ô ? Nét nối giữa t và r là bao nhiêu ? Đối với những chữ khó, giáo viên có thể phô tô mẫu cho học sinh thảo luận nhóm, sau đó lên chỉ trên hình để phân tích. Thảo luận nhóm có cái hay là học sinh được đóng góp xây dựng ý kiến cho nhau nên dễ dàng tìm ra tri thức mới. Song trước khi thảo luận nhóm, giáo viên phải ra câu hỏi định hướng cho học sinh. 3/ Phương pháp giảng giải: Phương pháp này được sử dụng khi hướng dẫn kỹ thuật viết cho học sinh. Muốn hướng dẫn kỹ thuật viết đúng, người giáo viên phải nắm vững và sử dụng chính xác thuật ngữ khi dạy tập viết. Một số thuật ngữ khi dạy môn Tập viết: a-Đường kẻ và dòng kẻ: Các chữ cái ghi âm Tập viết đều nằm trong các ô vuông. Các ô vuông này do các đường kẻ và dòng kẻ cắt nhau tạo thành. Những chữ cái có độ cao 1 dòng được xác định bằng đường kẻ ngang trên và đường kẻ ngang dưới. Ví dụ: ¬ dòng kẻ ngang trên ¬ dòng kẻ ngang dưới Các chữ cái có độ cao 2 dòng được xác định bằng đường kẻ ngang trên, dưới và giữa. Ví dụ: ¬ dòng kẻ ngang trên ¬ dòng kẻ ngang dưới Các dòng kẻ chia các ô vuông lớn thành các ô vuông nhỏ gọi là dòng kẻ ngang (dòng ly) hoặc dòng kẻ dọc. Ví dụ: ¬ các dòng kẻ ly ¬ dòng kẻ dọc Cách xác định tọa độ của điểm đặt bút và dừng bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. b- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ, điểm đặt bút có thể đặt trên đường kẻ ngang. Ví dụ: c- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút (chữ O), nhưng đa số kết thúc ở 1/3 đơn vị chiều cao của thân chữ. Do vậy người giáo viên chỉ dừng một chút để chỉ khái niệm này. d-Khái niệm lia bút: Để đảm bảo tốc độ viết trong quá trình viết, nối các nét hay chữ cái với nhau, người ta sử dụng kỹ thuật lia bút. Tức là nét bút thể hiện liên tục nhưng bút hoặc phấn không chạm vào giấy hoặc bảng theo đường cong ngắn nhất. Thao tác đưa bút trên không ấy gọi là lia bút. Ví dụ: e- Khái niệm rê bút: Là trường hợp viết đi lên theo hướng ngược lại với nét chữ vừa viết, thông thường là từ điểm kết thúc của nét trước tới điểm đặt bút của nét sau. Ví dụ: g- Hệ thống nét: Gồm hai loại: nét thẳng – nét cong. Thẳng đứng ½ Thẳng xiên phải \ Thẳng ngang ¾ Thẳng xiên trái / Cong kín O Cong hở phải C Cong hở trái ͻ (cong trái) (cong phải) Theo lưng chữ Các loại nét phối hợp: 1- Nét móc trên: , nét móc dưới: 2- Nét móc 2 đầu: 3- Nét thắt đầu: , nét thắt giữa: 4- Nét khuyết trên: , nét khuyết dưới: Sử dụng phương pháp giảng giải để hướng dẫn viết một số dạng bài trong chương trình tập viết Lớp 1. * Hướng dẫn kỹ thuật viết: Muốn dạy cho học sinh viết đúng các hình chữ cái, vẫn thông thường, giáo viên cần hướng dẫn để các em nắm được cấu tạo, quy trình viết bao gồm: . Điểm bắt đầu và kết thúc của chữ. . Điểm tiếp xúc với nét của khung chữ. . Kỹ thuật viết như thế nào cho mau bằng cách rê bút, lia bút, chuyển dịch đầu bút để có thể viết liền mạch, đồng thời kinh nghiệm viết như thế nào cho đẹp. * Hướng dẫn viết chữ cái: Ví dụ: a)Tập viết chữ Cấu tạo: gồm 2 nét: cong trái và móc ngược. Kích thước: cao 1 ô, rộng 1 ô vuông. Thứ tự viết: điểm đặt bút để viết nét cong trái (1) điểm tiếp xúc với khung chữ (2, 3, 4), điểm kết thúc nét (5) điểm đặt bút để viết nét móc ngược (6), điểm tiếp xúc với khung (7), điểm kết thúc nét (8). Cách viết: Thực hiện xong nét “C” của chữ phải rê nhẹ bút đến điểm (6) đặt bút của nét “l” tạo hình hoàn chỉnh của chữ. b) Tập viết chữ n: Cấu tạo: Gồm 2 nét (móc xuôi) và (móc hai đầu). Thứ tự viết: Điểm đặt bút để viết nét móc (1), điểm tiếp xúc với khung (2), điểm kết thúc của nét móc (3), điểm đặt bút để viết nét móc 2 đầu (4), điểm tiếp xúc với khung (5, 6), điểm tiếp xúc của nét (7). Cách viết: Từ (1) nối qua (2) và kết thúc ở (3) rê bút tới (4) qua (5, 6), kết thúc ở (7) hoàn chỉnh chữ. c) Tập viết vần an: Cấu tạo: Chữ a và chữ n. Thứ tự viết: Điểm đặt bút (1) để viết nét cong của chữ a, điểm (2) kết thúc nét cong của chữ a. Điểm kết thúc của nét móc (chữ a) cũng là điểm đặt bút viết nét móc của chữ n. Điểm (3) kết thúc của chữ n. Cách viết: Viết chữ a rồi viết luôn chữ n, không nhấn bút. Kỹ thuật viết: Khi viết đến điểm (2) không nhấc bút lên mà nhẹ nhàng viết hướng bút về bên phải viết chữ n đến (3) là hòan chỉnh vần an. d) Tập viết từ bàn gỗ: Cấu tạo: Gồm tiếng bàn và tiếng gỗ. Thứ tự viết: Điểm đặt bút (1) để viết chữ b, viết xong chữ b thì viết luôn chữ a, nối a ® n kết thúc ở (5). Cách ra 1 con chữ O viết g bắt đấu từ điểm (1) sau đó viết tiếp O kết thúc ở (3), cuối cùng viết dấu ˆ và ˜ . Kỹ thuật viết: Khi viết đến điểm (2) thì lia bút nối b – a, nối a – n liền mạch, đưa nhẹ. Viết xong tiếng “bàn” thì viết tiếng “gỗ” lia bút từ g – o rồi lia lên viết mũ ô và dấu thanh ngã. 4/ Phương pháp luyện tập: Dân gian ta có câu: “Văn ôn võ luyện” và “Trăm hay không bằng tay quen” quả đúng không sai. Đối với môn Tập viết thì càng đúng như vậy. Đối với trẻ lớp 1 tay còn mềm, yếu, cầm bút các em vẫn sợ rơi, chóng mỏi mệt thì quá trình rèn chữ của giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại, tăng dần yêu cầu, không đòi hỏi quá khó với các em. Có thể luyện tập bằng nhiều phương tiện. a-Luyện bảng con: Với trẻ em lớp 1, viết phần mềm hơn viết chì, bảng con lại có thể xóa, lau, sửa nét dễ dàng. Khi học sinh luyện viết bảng con giáo viên có thể cầm tay từng em khi học những bài đầu, sau đó mới thả dần dần cho các em tự viết. Sang học kỳ II, khi viết đã cứng tay học sinh còn có thể sử dụng bảng và bút dạ (bảng phoóc) cho hợp vệ sinh. Giáo viên cần hướng dẫn cả việc lau bảng cho các em. Trong một tiết tập viết có thể luyện bảng con 2 lần. b-Luyện viết trên bảng lớp: Thường thì học sinh được viết trên bảng lớp vào phần kiểm tra bài cũ. Học sinh viết bảng lớp khó hơn trong bảng con nên người giáo viên có thể giúp các em bằng cách kẻ dòng ly hoặc ô trên bảng lớp để học sinh dễ viết. c-Luyện viết trong vở tập viết: Muốn học sinh viết đẹp giáo viên phải làm tốt khâu chuẩn bị bút và vở cho học sinh. Nếu học sinh viết bút chì thì giáo viên phải kiểm tra đầu nhọn và gọt bút cho đồng đều. Nếu học sinh viết bút mực thì cô giáo phải kiểm tra mực và lau sạch bút cho các em, trong vở phải có giấy kê tay hoặc giấy thấm. Trước khi viết vở học sinh phải được quan sát vở mẫu của cô giáo. *Trong tất cả các quá trình luyện viết, người giáo viên phải luôn chú ý nhắc nhở học sinh. Tư thế ngồi học Tay cầm bút Quan sát trực tiếp, nhắc nhở và sửa sai cho từng em, nếu nhiều em sai thì phải sửa chung cho cả lớp để học sinh rút kinh nghiệm kịp thời. Viết mẫu vào vở rèn chữ cho học sinh kém viết thêm. Luôn động viên, khuyến khích những em viết đẹp. Khuyến khích học sinh hăng hái phát biểu, nhận xét bài của bạn để tìm ra cái sai để sửa cho bạn. Khi học sinh viết ở bảng con hay ở vở cũng phải tuân theo hiệu lệnh của giáo viên cho nhịp nhàng, cẩn thận. Ngoài luyện viết ở bảng, ở vở Tập viết giáo viên cần nhắc nhở các em viết đẹp ở tất cả các môn khác nữa (ví dụ: Toán, Tự nhiên xã hội, Sức khỏe, Anh văn …) III-KẾT QUẢ THU ĐƯỢC: Sau một thời gian áp dụng các phương pháp nêu trên tôi nhận thấy rất rõ: Không chỉ với môn Tập viết, chữ viết học sinh được cải thiện mà trong các môn khác như: Toán (viết lời giải), Tập đọc (làm bài tập điền từ …), Chính tả, Tiếng Anh các em đều tiến bộ rõ rệt. Điển hình có các em viết đẹp như: Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Thị Viên, Đinh Thị Hậu ...Tập thể lớp luôn đạt là lớp “Vở sạch - Chữ đẹp” của nhà trường. Trong Hội thi “ Viết chữ đẹp” cấp trường, lớp có 10 em tham gia thi, cả 10 em đều được cộng nhận, trong đó em Nguyễn Thị Mai Hương đạt giải nhất, Nguyễn Thị Thơm đạt giải Ba. Trong Hội thi viết chữ đẹp cấp Tiểu học năm học 2005-2006 vừa qua, một học sinh lớp tôi đã đạt giải nhất khối lớp 1 toàn huyện, giải nhì cấp tỉnh và giải Ba cấp Quốc gia. PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN : Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: Chương trình thay sách giáo khoa mới có nhiều sự đổi mới cả nội dung và hình thức của sách, đổi mới về cách đánh giá cũng như về phương pháp giảng dạy, các em được phát huy hết khả năng của mình, kiến thức được mở rộng, nâng cao dần chuẩn bị tốt cho việc theo học các lớp cao hơn. Tuy vậy việc áp dụng các phương pháp rèn viết là không thể thiếu được và thực sự có hiệu quả nếu như người giáo viên không quan tâm đúng mức. Trên đây là một vài suy nghĩ của cá nhân tôi về phương pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. Bản thân tôi sẽ rút kinh nghiệm và phấn đấu nhiều hơn nữa trong phong trào “Rèn chữ giữ vở” cho học sinh. Tôi sẽ tận tâm chăm sóc, quan tâm đến từng em để sửa chữa và nhắc nhở các em viết ngày càng đẹp hơn. II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT. Nhân đây tôi xin có vài lời kiến nghị với quý ban biên soạn vở Tập viết lớp 1 như sau: Trong chương trình Tập viết từ tuần 1 đến tuần 6 của vở tập viết là các chữ có cỡ rất to, chưa phù hợp với học sinh. Nên chăng sách sửa chữa lại thành các chữ cỡ nhỡ (2 ly) cho học sinh dễ viết và giáo viên dễ dạy. Do thời gian và khả năng có hạn những vấn đề tôi nêu ra chắc chắn chắn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp. Hòa Sơn, ngày 04 tháng 03 năm 2006 Người viết Nguyễn Thị Thúy Xếp loại của Hội đồng xét duyệt SKKN các cấp ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................
File đính kèm:
- Nang cao ren viet cho hs lop 1.doc