Đề tài Một số kinh nghiệm giúp học sinh hình thành khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử trong giảng dạy môn lịch sử lớp 8 bậc THCS
Cách mạng vô sản cũng là một khái niệm mang tính lý luận cao, nên giáo viên cũng phải hình thành khái niệm này dựa trên dàn ý gồm các bộ phận chính:
Nguyên nhân cách mạng: - Kinh tế .
- Xã hội.
Diễn biến cách mạng : - giai cấp lãnh đạo.
- Lực lượng cách mạng.
- Kết quả.
Khái niệm này được hình thành trong tiết 16, bài CÔNG XÃ PA RI 1871 (I/ Sự thành lập công xã ).
1/Hoàn cảnh ra đời:
Nội dung trình bày ở sách giáo khoa quá nhiều sự kiện , đối với đối tượng học sinh THCS giáo viên chỉ tập trung phân tích các sự kiện cơ bản thể hiện rõ đặc trưng của khái niệm bằng hệ thống câu hỏi sau:
đã tạo ra mâu thuẫn mới nào? (Tạo ra mâu thuẫn giữa giai cấp phong kiến với tư sản và quý tộc mới) -Vì sao có mâu thuẫn này? (Chính quyền phong kiến đã cản trở sự phát triển của nền kinh tế tư bản) Sự tham gia của giai cấp tư sản, một lực lượng xã hội làm chủ nền sản xuất tiến bộ , và một bộ phận quý tộc mới thuộc giai cấp phong kiến bên cạnh giai cấp nông dân đã bị bần cùng hóa đã làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên sâu sắc là nguyên nhân dẫn đến việc phải lật đổ chế độ phong kiến để giải phóng lực lượng sản xuất mới, đổi đời cho nông dân. Bức tranh lịch sử của nước Anh vào thế kỷ XVII được tạo dựng nên với các đặc điểm: 1/Nguyên nhân của cách mạng: -Kinh tế: nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Anh là một trung tâm tài chính, công nghiệp, thương mại bậc nhất thế giới. -Xã hội:Tư sản Anh trở nên giàu có. Xuất hiện quý tộc mới có quyền lợi gắn liền với tư bản, làm cho nông dân Anh thất nghiệp. Giai cấp phong kiến cai trị độc đoán, tăng thuế mới, chiếm độc quyền về sản xuất và buôn bán, cản trở sự phát triển nền kinh tế tư bản đã làm xuất hiện mâu thuẫn giữa giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản, quý tộc mới, nông dân . 2/Diễn biến cách mạng: Trên cơ sở phân tích nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng, học sinh sẽ dễ dàng nhận biết lực lượng cách mạng, mục đích của cuộc cách mạng qua hệ thống câu hỏi của giáo viên: -Lực lượng cách mạng là ai? (giai cấp tư sản, quý tộc mới, nông dân) -Giai cấp nào giữ vai trò lãnh đạo? Vì sao? (tư sản và quý tộc mới, đây là giai cấp tiến bộ nhất gắn liền với nền sản xuất tiên tiến nhất) -Mục đích cách mạng là gì? (lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế phản động tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển) Lãnh đạo cách mạng: giai cấp tư sản và qúy tộc mới. Lực lượng cách mạng: giai cấp nông dân. Kết quả:lật đổ chính quyền phong kiến, đưa tư sản và quý tộc mới lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển, thành lập chế độ quân chủ lập hiến. 3/Hình thức:đấu tranh giai cấp . Để xác định hình thức của cuộc cách mạng, giáo viên sử dụng câu hỏi: -So sánh nguyên nhân cuộc cách mạng tư sản với nguyên nhân cuộc khởi nghĩa của nông dân có điểm gì giống nhau? (do chính sách áp bức bóc lột của giai cấp này đối với giai cấp khác trong xã hội) Chính điểm giống nhau này sẽ giúp học sinh nhận biết cách mạng tư sản về bản chất chính là cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị bóc lột với giai cấp bóc lột. 4/Tính chất cách mạng:cách mạng tư sản chưa triệt để. Tính chất của cuộc cách mạng phụ thuộc vào các yếu tố tạo thành cách mạng như:nguyên nhân, diễn biến của cuộc cách mạng. Cũng bằng hệ thống câu hỏi, giáo viên sẽ dẫn dắt học sinh hình thành khái niệm trên cơ sở nắm vững mối quan hệ giữa các đặc trưng cơ bản. Cách mạng do giai cấp nào lãnh đạo? Lực lượng chính của cách mạng là giai cấp nào? Kết quả của cuộc cách mạng? Vậy cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo với lực lượng chính là nông dân nhằm lật đổ chế độ phong kiến để đưa tư sản lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển gọi là cách mạng tư sản. Ở nước Anh, sau khi cách mạng kết thúc có còn tàn tích của chế độ phong kiến không ? (lập chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc mới nắm chính quyền) Những tàn tích còn sót lại của chế độ phong kiến đã làm cho cách mạng tư sản Anh mang tính chất chưa triệt để . a.2/Bước 2: đối chiếu, so sánh để củng cố khái niệm: Sau bài cách mạng tư sản Anh, khi dạy đến tiết 5 mục II/ Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc My (bài 1) và tiết 6,7,8 bài 2:CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP (1789-1794) giáo viên không giải thích nội dung khái niệm mà qua phân tích các nội dung cơ bản của cuộc cách mạng (nguyên nhân, diễn biến ) kết hợp với việc lập bảng thống kê so sánh, để học sinh tìm ra điểm giống nhau, những nét chung và sự lặp lại của các sự kiện, qua các câu hỏi: Tiết 5: -Nguyên nhân cuộc cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ có những điểm gì giống nhau ? -Kết quả của cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ có điểm gì giống với cách mạng tư sản Anh ? -Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ còn mang tính chất cách mạng gì nữa ? Tiết 6,7,8: -Tình hình kinh tế, xã hội nước Pháp có điểm gì giống với nước Anh ? -Vì sao mâu thuẫn xã hội ở nước Pháp sâu sắc hơn ở nước Anh ? -Kết quả của cách mạng Pháp có gì giống và khác với cách mạng tư sản Anh ? Hệ thống câu hỏi đối chiếu, so sánh đã giúp học sinh hệ thống hóa được kiến thức ở các bài học cùng loại và tự lập được bảng thống kê so sánh như sau: (Những dòng in nghiêng trong nội dung các đề mục của bảng thống kê so sánh thể hiện những điểm giống nhau của 3 cuộc cách mạng ) Đặc điểm Anh (1640) Bắc Mỹ(1775) Pháp(1789-1794) NGUYÊN NHÂN KINH TẾ XÃ HỘI - kinh tế tư bản phát triển. -xuất hiện giai cấp tư sản và quý tộc mới có quyền lợi gắn liền với sản xuất tư bản. Giai cấp phong kiến bóc lột và cản trở kinh tế tư bản. Xuất hiện mâu thuẫn giữa giai cấp phong kiến với tư sản, quí tộc mới và nông dân. -kinh tế tư bản phát triển. -xuất hiện giai cấp tư sản và chủ nô có quyền lợi gắn liền với sản xuất tư bản. Chính phủ Anh cản trở sự phát triển kinh tế tư bản của thuộc địa Xuất hiện mâu thuẫn giữa thực dân Anh với tư sản, chủ nô, nông dân ở Bắc Mỹ. -kinh tế tư bản phát triển. -xuất hiện giai cấp tư sản có quyền lợi gắn liền với sản xuất tư sản. Giai cấp phong kiến và tăng lữ bóc lột và cản trở sự phát triển kinh tế tư bản.Xuất hiện mâu thuẫn giữa phong kiến và tăng lữ với tư sản, nông dân. DIỄN BIẾN LÃNH ĐẠO LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG KẾT QUẢ -tư sản và quý tộc mới -nông dân.. -lật đổ giai cấp phong kiến đưa tư sản và quí tộc mới lên nắm chính quyền, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển, lập chế độ quân chủ lập hiến. -tư sản và chủ nô. -nông dân, nô lệ, dân tình nguyện châu âu. -đánh bại quân Anh giành lại độc lập, đưa tư sản và chủ nô lên nắm chính quyền,tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. -tư sản. -nông dân -lật đổ giai cấp phong kiến đưa tư sản lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. TÍNH CHẤT HÌNH THỨC TÍNH CHẤT Đấu tranh giai cấp. -Cách mạng tư sản chưa triệt để. Chiến tranh giành độc lập. -Chiến tranh giải phóng dân tộc đồng thời là một cuộc cách mạng tư sản. Đấu tranh giai cấp. -Cách mạng tư sản triệt để. Trên cơ sở trình bày nội dung các cuộc cách mạng theo dàn ý liệt kê các bộ phận cấu thành sự kiện và bảng thống kê so sánh đối chiếu các sự kiện cùng loại phát hiện những nội dung giống nhau được lặp đi lặp lại qua 3 cuộc cách mạng ở 3 nước khác nhau, có như vậy bản chất cuộc cách mạng, khái niệm cách mạng tư sản mới được học sinh hiểu một cách cụ thể, vững chắc hơn. Hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước có những điểm khác nhau đã làm cho hình thức của các cuộc cách mạng có khác nhau .Nhưng dẫu cho từng cuộc cách mạng có những điểm khác nhau về hình thức cũng đều phản ánh một nội dung cơ bản đó là : - Xóa bỏ sự cản trở trên con đường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa và xác lập địa vị thống trị của giai cấp tư sản -Lực lượng lãnh đạo cách mạng tư sản do chính giai cấp tư sản lãnh đạo ngoài ra còn có một bộ phận quý tộc tư sản hóa, sự tham gia của bộ phận này vào cuộc cách mạng đã để lại dấu ấn sâu đậm ở nước đó với sự hình thành của chế độ quân chủ lập hiến thay vì hình thành chế độ cộng hòa. -Lực lượng cơ bản của cuộc cách mạng là giai cấp nông dân. Nhờ có cùng chung mâu thuẫn xã hội với giai cấp phong kiến nên tư sản đã liên minh đượcvới giai cấp nông dân và hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của mình. Tuy nhiên, sau thắng lợi của cách mạng, giai cấp tư sản lại áp đặt ách thống trị của mình đối với quần chúng lao động , đây chính là cơ sơ làm xuất hiện mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân lao động với giai cấp tư sản và đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng vô sản thời cận đại. Trên cơ sở phân tích, so sánh các cuộc cách mạng đã học để tìm ra những đặc điểm giống nhau giữa các cuộc cách mạng như trên, khái niệm cách mạng tư sản sẽ được củng cố trong học sinh là một cuộc cách mạng do tư sản lãnh đạo giai cấp nông dân nhằm lật đổ chính quyền phong kiến đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển, nông dân là động lực cách mạng nhưng đối với họ, cách mạng chỉ là sự thay thế hình thức bóc lột.Cách mạng xuất hiện do xã hội phong kiến xuất hiện mối quan hệ bóc lột giữa giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản và nông dân nên đã hình thành mâu thuẫn xã hội sâu sắc, đấu tranh giai cấp là điều không thể tránh khỏi. b/.Hình thành khái niệm cách mạng vô sản: b.1/ Hình thành khái niệm ban đầu : Cách mạng vô sản cũng là một khái niệm mang tính lý luận cao, nên giáo viên cũng phải hình thành khái niệm này dựa trên dàn ý gồm các bộ phận chính: Nguyên nhân cách mạng: - Kinh tế . - Xã hội. Diễn biến cách mạng : - giai cấp lãnh đạo. - Lực lượng cách mạng. - Kết quả. Khái niệm này được hình thành trong tiết 16, bài CÔNG XÃ PA RI 1871 (I/ Sự thành lập công xã ). 1/Hoàn cảnh ra đời: Nội dung trình bày ở sách giáo khoa quá nhiều sự kiện , đối với đối tượng học sinh THCS giáo viên chỉ tập trung phân tích các sự kiện cơ bản thể hiện rõ đặc trưng của khái niệm bằng hệ thống câu hỏi sau: -giai cấp vô sản dưới thời đế chế thứ hai có gì khác trước? (đông về số lượng, có ý thức giác ngộ cao) -giai cấp tư sản Pháp đã làm gì để đối phó với phong trào công nhân đang phát triển mạnh mẽ? (gây chiến tranh với Đức và tiến tới đầu hàng quân Đức để rảnh tay đàn áp phong trào công nhân) -Hành động đó thể hiện bản chất gì của tư sản Pháp ? (phản động, hy sinh quyền lợi dân tộc để bảo vệ quyền lợi giai cấp) Với sự dẫn dắt của giáo viên học sinh sẽ dễ dàng nhận ra nguyên nhân làm cho mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản trở nên sâu sắc dưới thời đế chế thứ hai, giai cấp vô sản muốn cứu nguy cho dân tộc không còn con đường nào khác phải lật đổ chính quyền tư sản, đó cũng chính là nguyên nhân bùng nổ cách mạng. Nội dung của đề mục1/Hoàn cảnh ra đời: được trình bày theo dàn ý sau để thể hiện rõ tính giai cấp của cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới: -Kinh tế: nền kinh tế đại công nghiệp phát triển mạnh mẽ. -Xã hội:-giai cấp vô sản tăng nhanh số lượng và có ý thức giác ngộ cao. -giai cấp tư sản tăng cường bóc lột giai cấp vô sản, gây chiến tranh và đầu hàng quân Đức để đàn áp phong trào cách mạng trong nước, thể hiện rõ bản chất phản động đã làm cho mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản trở nên sâu sắc. Để bảo vệ tổ quốc, công nhân Pháp không còn con đường nào khác là phải khởi nghĩa lật đổ chính quyền tư sản. 2/ Cuộc khởi nghĩa 18/3 / 1871. Công xã thành lập: Với cách trình bày và dẫn dắt vấn đề như trên, học sinh sẽ dễ dàng nhận biết được các nộidung của cách mạng về : -Lực lượng khởi nghĩa? -Mục đích cuộc khởi nghĩa? -Hình thức cuộc khởi nghĩa? Bởi các nội dung này có quan hệ với nguyên nhân bùng nổ cuộc cách mạng đã phân tích ở phần 1. Mâu thuẫn giai cấp giữa tư sản và vô sản là nguyên nhân bùng nổ của cuộc cách mạng thì lực lượng cách mạng sẽ là giai cấp vô sản, giai cấp tư sản dùng quyền lực chính trị để bóc lột và bán nước thì giai cấp vô sản muốn bảo vệ tổquốc phải tước bỏ quyền lực chính trị đó của tư sản. Nội dung chính của mục 2 được trình bày theo dàn ý sau: -Lãnh đạo cách mạng:giai cấp vô sản. -Lực lượng cách mạng: công nhân, anh em binh lính. -Kết quả:Giai cấp vô sản Pari lật đổ chính quyền tư sản thành lập chính quyền vô sản(công xã Pa ri) Sau khi phân tích những đặc trưng cơ bản về nguyên nhân, tường thuật diễn biến và kết quả của cách mạng nổ ra ở Pa ri, vạch ra mối quan hệ giữa các sự kiện giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái quát khái niệm bằng cách nêu lên bản chất tiêu biểu nhất cho nội dung của khái niệm cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo giai cấp vô sản lật đổ chính quyền tư sản phản động bóc lột nhân dân để đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền xóa bỏ mọi hình thức áp bức và chế độ người bóc lột người. Đây cũng chính là một cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột. Khi nghiên cứu các sự kiện lịch sử cùng loại như các cuộc cách mạng tư sản, thì giáo viên dùng phương pháp so sánh để tìm ra những nét chung về sự lặp lại của các sự kiện để nắm vững khái niệm. Còn cuộc cách mạng vô sản là một tất yếu lịch sử của xã hội tư bản có giai cấp, nên sau khi rút ra được bản chất của cách mạng vô sản thì giáo viên cần so sánh với bản chất của cách mạng tư sản để phân biệt sự khác nhau về nguyên tắc giữa cách mạng tư sản và cách mạng vô sản. Bằng cách nêu câu hỏi: -Cách mạng tư sản và cách mạng vô sản có gì khác nhau về: Nguyên nhân cách mạng ? Lãnh đạo cách mạng ? Lực lượng cách mạng ? Kết quả cách mạng? -Điểm giống nhau giữa cách mạng tư sản và cách mạng vô sản? Trên cơ sở đó học sinh sẽ lập đựơc bảng thống kê so sánh như sau:( những dòng chữ in nghiêng trong nội dung các đề mục của bảng thống kê là những điểm khác nhau của hai cuộc cách mạng) CÁCH MẠNG TƯ SẢN CÁCH MẠNG VÔ SẢN Nguyên nhân Do mâu thuẫn bóc lột giữa phong kiến với tư sản và nông dân. Do mâu thuẫn bóc lột giữa tư sản với vô sản. Diễn biến Lãnh đạo:giai cấp tư sản. Lực lượng cách mạng:nông dân. Kết quả: lật đổ giai cấp phong kiến,đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền. Lãnh đạo:giai cấp vô sản. Lực lượng cách mạng:công nhân và nông dân. Kết quả:lật đổ giai cấp tư sản đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. Hình thức Đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp. Bằng cách này học sinh sẽ nắm chắc được bản chất của cả hai khái niệm cách mạng tư sản và cách mạng vô sản và tránh được sự nhầm lẫn khi vận dụng khái niệm. C/Qui luật phát triển của lịch sử: c.1/Qui luật đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là hiện tượng lịch sử xảy ra trong xã hội có giai cấp bóc lột. Nêu qui luật đấu tranh giai cấp là việc làm có ý nghĩa trong việc học tập lịch sử trong chương trình phổ thông bậc THCS ở lớp 8. Trên cơ sở những kiến thức đã học về khởi nghĩa của nô lệ, khởi nghĩa của nông dân, cách mạng tư sản, cách mạng vô sản trong chương trình giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê so sánh để giúp học sinh tìm ra những nội dung giống nhau của các cuộc đấu tranh giai cấp nầy: Tiết/ bài Tiết 2/ bài mở đầu Tiết 3/ bài mở đầu Bài 1/ tiết 4,5 Bài 2/ tiết 6,7,8 Bài 6/ tiết 16 Bài 11/ tiết 28, 29 Thời kỳ lịch sử Cổ đại Trung đại Cận đại Hiện đại Hình thức đấu tranh Khởi nghĩa nô lệ Khởi nghĩa nông dân Cách mạng tư sản Cách mạng vô sản Nguyên nhân đấu tranh Chủ nô bóc lột nô lệ G/ cấp phong kiến bóc lột nông dân G/ cấp phong kiến bóc lột tư sản, nông dân G/ cấp tư sản bóc lột vô sản Bằng phương pháp này học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy quan hệ bóc lột giữa giai cấp này với giai cấp kia là nguyên nhân dẫn đến các cuộc đấu tranh giai câp của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự lặp đi lặp lại các cuộc đấu tranh giai cấp ở nhiều nước trên phạm vi thế giới, qua nhiều thời kỳ lịch sử xã hội từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ trung đại, cận đại và hiện đại đã giúp học sinh hiểu được rằng : đấu tranh giai cấp là qui luật của lịch sử xã hội có giai cấp bóc lột . Đây cũng là việc làm mà giáo viên không chỉ thực hiện trong một tiết dạy mà phải qua nhiều tiết ( Tiết 2, tiết 3, tiết 11, tiết 16, tiết 28,29/ Học kỳ I). nên nhất thiết phải được giáo viên xác định ngay từ đầu năm học và đưa vào trong cấu tạo chương trình bộ môn lịch sử khối 8 ở các tiết học cụ thể liên quan với yêu cầu này. -c.2/Quy luật phát triển của xã hội loài người: Nêu quy luật phát triển lịch sử là việc làm có ý nghĩa trong việc học tập lịch sử, trên cơ sở nghiên cứu những sự kiện lịch sử, nắm bắt được những mối liên hệ khách quan, bên trong, cơ bản, lặp đi lặp lại giữa các hiện tượng lịch sử và quá trình lịch sử mà các khái niệm lịch sử được hình thành rồi từ đó dẫn học sinh đến hiểu tính quy luật của sự phát triển lịch sử. Chính hệ thống các khái niệm lịch sử phản ánh sự phát triển theo quy luật của lịch sử xã hội loài người. Quá trình chuyển biến từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản cũng chính là quá trình chuyển biến từ phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, quá trình chuyển đổi này làm cho lịch sử các nước thay đổi, lịch sử các nước thay đổi làm cho lịch sử loài người cũng luôn thay đổi và phát triển theo hướng đi lên, thời kỳ lịch sử cận đại đã thay thế cho thời kỳ trung đại, với sự thắng lợi và cầm quyền của giai cấp tư sản khoa học kỹ thuật phát triển một cách mạnh mẽ đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, rồi đến lượt cách mạng vô sản, cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga đã lật đổ chủ nghĩa tư bản hình thành một chế độ xã hội mới công bằng dân chủ, tiến bộ xã hội không còn quan hệ người bóc lột người mở ra một thời kỳ mới : thời kỳ hiện đại.Tất cả sự thay đổi đó đã phản ánh sự đi lên của xã hội loài người từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác. Mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân của cách mạng, đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là mang tính tất yếu. Để giúp học sinh rút ra được quy luật phát triển của xã hội loài người, đây là một quá trình giảng dạy mang tính hệ thống, mà giáo viên phải xây dựng cho mình một kế hoạch thực hiện trong từng bài của chương trình. Bởi để rút ra được quy luật này, phải thông qua nhiều sự kiện lịch sử ở nhiều bài học trong cả khóa trình lịch sử. -Trong tiết 2, bài mở đầu:sau khi dạy xong phần mục II/ Xã hội chiếm hữu nô lệ. Giáo viên nhất thiết phải để học sinh giải quyết vấn đề đặt ra là: Nêu điểm khác nhau cơ bản giữa chế độ chiếm hữu nô lệ với chế độ công xã nguyên thủy? (có tổ chức nhà nước, sản xuất phát triển, có phân biệt giai cấp và có đấu tranh giai cấp) Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau cơ bản đó? (do sự phát triển của sản xuất). Sau khi dạy xong tiết 3, mục III/Chế độ phong kiến, sự nảy sinh và bước đầu phát triển của chế độ phong kiến, giáo viên sẽ cho học sinh giải quyết vấn đề: Chế độ phong kiến có điểm gì giống và khác nhau với chế độ chiếm hữu nô lệ? (giống:có quan hệ bóc lột và đấu tranh giai cấp làm cho chế độ xã hội suy yếu đi đến sụp đổ. Khác:kỹ thuật sản xuất của phong kiến tiến bộ, xã hội phong kiến văn minh hơn xã hội chiếm hữu nô lệ. -Trong bài 3:Chủ nghĩa tư bản thắng lợi trên phạm vi thế giới. Giáo viên sẽ đặt vấn đề để học sinh giải quyết là: Chủ nghĩa tư bản có điểm gì giống và khác so với chế độ phong kiến? (giống: có phân biệt giai cấp, quan hệ bóc lột và đấu tranh giai cấp.) (Khác: sản xuất tư bản tiến bộ, văn minh hơn sản xuất phong kiến, quan hệ bóc lột mở rộng phạm vi ở trong nước ra các nước thuộc địa). Những vấn đề được giáo viên nêu ra trong các bài mở đầu (tiết1,2,3) và bài 3(tiết 9,10) là cơ sở để học sinh rút ra được quy luật phát triển của xã hội loài người được Mác-ĂngGhen nêu ra trong nội dung bản tuyên ngôn của Đảng cộng sản ở tiết 11 bài 4 qua hệ thống câu hỏi: Bằng kiến thức đã học về lịch sử thế giới từ công xã nguyên thủy đến chủ nghĩa tư bản ở thế kỷ XIX , em hãy cho biết nguyên nhân làm cho lịch sử xã hội loài người chuyển từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác? (Do sự phát triển của sản xuất và do đấu tranh giai cấp) Hai yếu tố này là nguyên nhân làm cho lịch sử loài người thay đổi qua nhiều chế độ xã hội, nó được lặp đi lặp lại nhiều lần trong suốt chiều dài lịch sử xã hội loài người và trở thành một quy luật phát triển của xã hội loài người, bởi hiện tượng cách mạng này không chỉ xảy ra ở một nước mà xảy ra ở nhiều nước trên phạm vi thế giới, qua nhiều chế độ xã hội. Từ đó học sinh hiểu được rằng nếu sự phát triển của sản xuất và đấu tranh giai cấp là một quy luật lịch sử, thì sự thay thế của chế độ tư bản chủ nghĩa cho chế độ phong kiến suy yếu phản động cũng là theo quy luật phát triển của lịch sử. Bằng những kiến thức đã học về thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản, em hãy cho biết chủ nghĩa tư bản trong tương lai sẽ như thế nào khi trong xã hội này có quan hệ bóc lột và đấu tranh giai cấp? ( chủ nghĩa tư bản cũng sẽ bị sụp đổ). Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản? (Do cuộc đấu tranh của giai cấp
File đính kèm:
- skkn su 8.doc