Đề tài Dạy học Toán lớp hai như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới

Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ với các số đo theo các đơn vị đo độ dài đã học

+ Tập đo và ước lượng đọ dài trong phạm vi 20 cm, 5m

+ Nhận biết về lít, đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít.

+ Hình thành biểu tượng về khối lượng

doc22 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Dạy học Toán lớp hai như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng dẫn học sinh sử dụng các bó que tính và que tính rời (hoặc quan sát tranh vẽ trong SGK) để học sinh tự nêu được chẳng hạn: Có một bó một chục que tính và một que tính, tức là 11 que tính lấy bớt đi 5 que tính thì còn lại mấy que tính? Tức là 11 – 5 = ? Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác trên que tính, để nêu và làm được chẳng hạn: Để bớt đi 5 que tính, lúc đầu ta bớt đi một que tính rời (11 – 1 = 10) sau đó, phải tháo bó que tính ra để có 10 que tính rời, lấy bớt tiếp 4 que tính nữa còn lại 6 que tính (10 – 4 = 6). Vậy 11 – 5 = 6. Học sinh sẽ tìm được kết quả của các phép tính trừ: 11 – 2, 11 – 3, 11 – 4, 11 – 5, 11 – 6, 11 – 7, 11 – 8, 11 – 9. Sau khi học sinh đã tự tìm được kết qủa các phép tính trừ nêu trên, giáo viên tổ chức cho học sinh ghi nhớ các công thức trong bảng trừ của bài 11 trừ đi một số.
Phương pháp gợi mở vấn đáp:
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp học tìm ra những kiến thức mới.
Ví dụ: 
Khi dạy bài: Phép nhân
Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi:
+ Mỗi tấm bìa có mâý chấm tròn? ( 2 chấm tròn)
+ Có mấy tấm bìa? ( 5 tấm bìa)
+ Hai chấm tròn được lấy mấy lần (2 chấm tròn được lấy 5 lần).
Học sinh tính được tổng số chấm tròn sau đó nhận xét được 2 được cộng 5 lần và viết được phép nhân 2 x5 = 10.
Đặc biệt khi sử dụng phương pháp này giờ học sẽ sôi nổi hơn phát huy được khả năng học tập của từng học sinh, rèn luyện được cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, phát triển các năng lực tư duy của học sinh. 
 Dạy toán 2 còn giúp học sinh nắm chắc các kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất, thông dụng nhất hình thành được phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Thường xuyên phải huy động kiến thức đã học để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với các kiến thức đã học. 
Ví dụ: Khi dạy học phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 chương trình đã cấu tạo từng bộ ba các bài học dạng 9 + 5, 49 + 5, 49 + 25 để học sinh vận dụng ngay kiến thức của tiết học trước trong và các tiết học tiếp liền.
Khi dạy phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 mỗi công thức cần ghi nhớ đều được đặt trong mối quan hệ với các kiến thức đã học.
Chẳng hạn: Với 11 – 9 cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 + 2 = 11, 2 + 9 = 11. Và cách tìm một số hạng khi biết tổng và số hạng kia: 9 = 11 – 2; 2 = 11 – 9. Đồng thời trong quá trình sử dụng các đồ dùng học tập để tìm ra 11 – 9 = 2 học sinh sử dụng các kiến thức đã học như 11 – 1 = 10; 10 – 8 = 2.
3. Phương pháp giảng giải minh hoạ:
Phương pháp giảng giải minh hoạ trong dạy học Toán là phương pháp dùng lời nói để giải thích tài liệu Toán, kết hợp các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích. 
Tuy nhiên với phương pháp này GV cần nói ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
4. Phương pháp thực hành luyện tập:
Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp GV tổ chức cho HS luyện tập các kiến thức kĩ năng của HS thông qua các hoạt động thực hành luyện tập. Hoạt động thực hành luyện tập chiếm hơn 50% tổng thời lượng dạy học ở lớp 2. Vì vậy phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong các tiết dạy như học kiến thức mới, trong các tiết ôn tập, luyện tập. Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành luyện tập là củng cố kiến thức và kĩ năng cơ bản của chương trình, rèn luyện các năng lực thực hành, giúp HS nhận ra rằng: học không chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng.
Ví dụ: Khi dạy bài: Đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc. 
Học sinh luyện tập làm việc cá nhân với bài 1: Nối các điểm để có đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng,3 đoạn thẳng. Qua đó giúp học sinh củng cố kiến thức về vẽ đường gấp khúc có 2 đoạn thẳng từ 3điểm, vẽ đường gấp khúc có 3đoạn thẳng từ 4điểm. Hoặc ở bài 4 HS được thực hành tính độ dài đoạn dây đồng được uốn thành hình tam giác có 3 cạnh bằng nhau và bằng 4cm. Từ đó các em củng cố và khắc sâu cách tính độ dài đường gấp khúc với 2 cách:
Cách 1: Làm bằng phép tính cộng 4+4+ 4= 12(cm), 
Cách 2: Làm bằng phép tính nhân 4x3= 12(cm) .
Ngoài ra còn mở rộng thêm cho học sinh về đường gấp khúc khép kín.
* Khi dạy thực hành luyện tập cần chú ý:
+ Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học trong sự đa dạng phong phú của các bài thực hành luyện tập.
+ Giúp học sinh thực hành luyện tập theo khả năng của mình.
+ Tạo ra sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
+ Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập 
+ Tập cho học sinh thõi quen không thoả mãn bài làm của mình, với cách giải quyết vấn đề đó, giáo viên không nên “áp đặt”học sinh theo phương án có sẵn, hãy động viên các em tìm và lựa chọn phương án tốt nhất. 
 Tóm lại:
Trong dạy học Toán người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Toán học, hướng dẫn học sinh giải Toán, kết hợp việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Toán học, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Toán 2. 
 IV / những điểm cần chú ý khi dạy các mạch kiến thức ở toán 2
Về số học
Với mục tiêu học tập môn toán ở tiểu học là giúp cho học sinh thành thạo bốn phép tính số học, là cơ sở phát triển tư duy và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Vì vậy mạch kiến thức số học là trọng tâm, là hạt nhân của môn toán tiểu học nói chung và toán lớp 2 nói riêng.
1.1 Nội dung dạy học các số tự nhiên đến 1000.
a. Mục tiêu: 
Sau khi học xong lớp 1, học sinh đã biết đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100.
- Đến lớp 2 vòng số được mở rộng đến 1000. Việc giúp học sinh nắm chắc các kiến thức về đọc, viết, đếm, so sánh các số được tổ chức qua các giai đoạn như: đơn vị chục, trăm, đồng thời viết thêm đơn vị nghìn.
- Học sinh nắm được các số tròn trăm, so sánh và thứ tự các số tròn trăm.
- Đọc, viết, so sánh và các số tròn chục, thứ tự các số tròn chục trong phạm vi 200.
- Đọc viết các số có 3 chữ số và so sánh các số có 3 chữ số, tới đây học sinh sẽ đọc viết và so sánh thành thạo các số trong phạm vi 1000.
- Viết thành tổng các trăm, chục và đơn vị.
 b. Phương tiện, đồ dùng dạy học 
	Việc sử dụng tốt các phương tiện đồ dùng dạy học quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương pháp mới.
Các mô hình số: đơn vị (ô vuông), chục (thanh hình chữ nhật gồm 10 ô vuông) trăm (bảng hình vuông gồm 100 ô vuông) dành cho các hoạt động cá nhân của học sinh. Giáo viên cũng có các mô hình số, giống như học sinh nhưng kích thước gấp 5 lần kích thước bộ đồ dùng của học sinh. Dành cho hoạt động minh hoạ trên bảng của giáo viên.
Các mẫu chữ số giành cho giáo viên và học sinh.
Các tranh vẽ để phục vụ các bài học và luyện tập về số. 
c. Cách tiến hành dạy các số đến 1000
Cách tiến hành dạy các số đến 1000 được tiến hành theo 3 bước sau:
+ Bước1: Bắt đầu từ tổ chức các hoạt dộng học tập với các đồ dùng trực quan(trên các mô hình , hình vẽ cụ thể) , cho học sinh tự làm việc, phát hiện ( với sự hỗ trợ của giáo viên) . Từ đó hình thành kiến thức mới cho học sinh về các số, quy tắc so sánh số, các kí hiệu toán học.
+ Bước 2: Củng các kiến thức này được thông qua các bài tập có gắn với các hình ảnh trực quan.
+ Bước 3: Các kiến thức và kĩ năng củng cố thông qua các bài tập với các số thuần tuý mà không kèm các hình ảnh trực quan. Lúc này học sinh đã có thể làm việc trực tiếp với các số, thuần tuý, mà không phải dựa vào các hình ảnh trực quan ban đầu.
* Phương pháp được sử dụng dạy hình thành các số đến 1000 là phương pháp trực quan, phương pháp gợi mở vấn đáp, phương pháp thực hành luyện tập. 
Ví dụ: 
Dạy bài: “Các số tròn chục từ 110 đến 200”.
	Đồ dùng chuẩn bị là các mô hình số biểu diễn trăm , chục, đơn vị (cả giáo viên và học sinh. Cách tiến hành bằng trực quan, giáo viên gắn lên bảng các mô hình biểu diễn trăm, chục, đơn vị) Cho học sinh nêu hoặc điền vào bảng con các số tròn chục đã biết. Cho học sinh nhận xét đặc điểm các số tròn chục. Số tròn chục có chữ số tận cùng bên phải là chữ số 0 .Tiếp đó giáo viên gắn các mô hình biểu diễn 110, 120. Học sinh được quan sát và nêu được hình vẽ cho biết có mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị. Tương tự cho học sinh làm trên mô hình để tìm ra số 130, 140, 150, 160, 170, 180, 190, 200.
1.2. Dạy học các phép tính.
a. Mục tiêu:
Các phép tính là tuyến kiến thức trong mạch số học của chương trình môn toán tiểu học – mạch cốt lõi của môn Toán. Các bài dạy về phép tính chiếm phần lớn nội dung SGK Toán 2. Vì vậy nó được coi là trọng tâm của môn Toán 2. Bài dạy về các phép tính ở lớp 2 có thể phân chia theo các nhóm sau:
+ Các bài dạy về phép cộng phép trừ có nhớ trong phạm vi 100.
+ Các bài dạy về phép nhân với 2,3,4,5 và giới thiệu bảng nhân 2,3,4,5 
+ Các bài dạy về phép chia với 2,3,4,5 và giới thiệu bảng chia 2,3,4,5.
 + Các bài dạy về thành phần của mỗi phép tính và tìm thành phần của phép tính.
+ Tính giá trị của biểu thức số đơn giản. 
Trong mỗi bài dạy về phép cộng ( phép trừ, nhân, chia) sau khi hình thành ý nghĩa của phép toán, kĩ thuật tính, cần nêu qui tắc thực hành tính. Sau đó rèn luyện kĩ năng tính cho học sinh.
Trong một bài dạy về thành phần của phép tính cộng, trừ, nhân, chia, sau khi giới thiệu tên gọi của từng thành phần chưa biết của phép tính, thì nêu cách tìm thành phần chưa biết, rồi phát biểu thành qui tắc. Sau đó rèn luyện kĩ năng giải toán dạng “tìm x”.
Mục tiêu yêu cầu của các bài : “một phần hai, một phần ba, một phần tư, một phần năm,” chủ yếu chỉ là nhận biết được “các thành phần bằng nhau của đơn vị” không yêu cầu coi đây là dạy học phân số ở lớp 2.
Phần tính giá trị của biểu thức số chỉ dừng lại ở các biểu thức với hai phép tính cộng và trừ , chưa sử dụng dấu ngoặc.
b. Đồ dùng dạy học: 
Đó là bộ đồ dùng Toán2 của giáo viên và học sinh. Có các mô hình tấm bìa có các chấm tròn: hai chấm tròn, ba chấm tròn, bốn chấm tròn, năm chấm tròn. Để học về phép nhân, phép chia và bảng nhân, bảng chia.
- Học về cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100, HS và GV dùng bộ que tính và các thẻ que tính
c. Phương pháp dạy học
Tư tưởng chỉ đạo việc định hướng về phương pháp dạy học trong SGK toán 2 là tổ chức giờ học thành các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh , khuyến khích học sinh tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức mới của bài học, vận dụng sáng tạo kiến thức mới vào giải quyết các dạng bài tập, vào thực tiễn đời sống. Sử dụng và khai thác triệt để các hình thức tổ chức dạy học như dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học cá nhânPhương pháp dạy học các phép tính cũng theo định hướng này. Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong dạy các phép tính đó là phương pháp trực quan, phương pháp hỏi đáp, phương pháp thực hành luyện tập.
Ví dụ 1: Dạy bài 6 cộng với một số: 6 + 5 
Trực quan: Là 1 chục que tính và 1 que tính rời. 
Học sinh được làm trên que tính tìm kết qủa 6 + 5 = 11
GV cho HS nêu các cách làm (có nhiều cách), cô làm trên mô hình bảng gài để chốt lại cách hay nhất 
* Khi dạy về số học cần chú ý về phương pháp dạy học như sau:
+ Dạy học dựa trên vốn kiến thức của HS
+ Không làm thay, nói thay HS, mà tổ chức các hoạt động học tập cho HS 
+ Cho HS thao tác trên các que tính, thẻ số.
+ Cho HS nói cách làm và kết quả.
+ Cho HS quan sát kiểm tra việc làm và kết quả khi thao tác với các vật thật, với mô hình và kết quả trong SGK.
+ Cho HS tìm nhiều phép tính trên một mô hình, diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau của cùng một nội dung.
+ HS phải tự tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV.
+ Hãy tạo không khí vui vẻ, để HS thi đua hợp tác với nhau trong quá trình tìm kiếm phát hiện và vận dụng kiến thức. 
2. Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 2.
a. Mục tiêu: Giúp HS.
+ Nhận biết đơn vị đo độ dài dm, cm, km, mm,. Biết cách đọc, viết, các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học.
+ Nắm được quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, giữa dm và cm, m và dm, giữa cm, mm, km và m. 
+ Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ với các số đo theo các đơn vị đo độ dài đã học
+ Tập đo và ước lượng đọ dài trong phạm vi 20 cm, 5m 
+ Nhận biết về lít, đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít.
+ Hình thành biểu tượng về khối lượng.
+ Nhận biết đơn vị đo khối lượng kg, đọc viết, làm tính với các số đo theo đơn vị kg.
+ Nhận biết đơn vị đo thời gian, giờ, tháng, nắm được mối quan hệ, ngày – giờ, giờ – phút, ngày – tháng.
+ Biết xem lịch, lịch hằng ngày và lịch quyển. Biết xem đồng hồ, khi kim phút chỉ vào số 12 hoặc chỉ vào số 3, số 6. 
+ Nhận biết tiền Việt Nam (với mệnh giá trong phạm vi đã học)
+ Tập đếm tiền trong trường hợp đơn giản 
b. Phương pháp dạy học đại lượng đo đại lượng.
- Phương pháp dạy học đặc trưng ở mạch kiết thức này là phương pháp thực hành luyện tập, kết hợp với phương pháp trực quan. Thông qua thực hành luyện tập để hình thành biểu tượng, thực hành chuyển đổi đơn vị đo. Thực hành tính toán trên các số đo, thực hành đo và tập ước lượng.
Ví dụ: 
Khi hình thành biểu tượng về các đại lượng.Hình thành biểu tượng về khối lượng kg,dung tích lít. Thông qua việc cho HS “ cầm ”, “ nắm” các đồ vật trong tay như quyển sách, quyển vở và so sánh vật này “ nặng hơn ” hay “ nhẹ hơn” vật kia. Học sinh nhận biết được về khối lượng của đồ vật . Biểu tượng này được củng cố thêm khi giới thiệu về đơn vị kg. Hay thông qua việc quan sát sức “chứa”, “đựng ” các chất lỏng của những đồ vật của cái ca, cái chai , cái can, hình thành cho học sinh biểu tượng về “dung tích ” .
3. Dạy học các yếu tố hình học.
a. Mục tiêu:
- HS nhận biết được một số hình, hình học đơn giản( hình chữ nhật, hình tứ giác , đường thẳng, đường gấp khúc).
- Bước đầu hình thành và rèn luyện kỹ năng hình ( theo mẫu, theo ô vuông). Xếp ghép hình đơn giản ( theo mẫu) ,tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
Bước đầu làm quen với thao tác lựa chọn phân tích tổng hợp hình. Phát triển trí tưởng tượng qua quá trình học tập các yếu tố hình học.
b. Cách tiến hành :
- Khi dạy các khái niệm biểu tượng hoặc nhận dạng các hình, hình học mới, có thể tiến hành các hoạt động.
Liên hệ các khái niệm đã học chuyển sang khái niện mới, ví dụ chẳng hạn: Từ đoạn thẳng chuyển sang đường thẳng(kéo dài đoạn thẳng về 2 phía). Hay đường gấp khúc gồm 3 đoạn khép kín thành hình tam giác, từ đó chu vi hình tam giác là tổng độ dài 3 cạnh cũng là độ dài đường gấp khúc đó.
- Dùng đồ dùng trực quan hoặc liên hệ các đồ vật trong thực tế có hình dạng hình học, để học sinh nhận biết hình (dạng tổng thể).
- Lấy những hình có tính chất “phần ví dụ” để củng cố nhận biết hình dạng các hình đang học (Chẳng hạn: muốn cho học sinh biết hình chữ nhật, có thể cho học sinh quan sát tập hợp gồm những hình: hình tròn, hình tam giác, hình tứ giác, trong đó có cả hình chữ nhật, rồi hỏi học sinh đâu là hình chữ nhật hoặc cho học sinh tô màu hình chữ nhật) 
- Khi dạy các bài có tiết luyện tập thực hành cần cho học sinh được tự do hoạt động(ví dụ: vẽ, xếp hình được tự tính toán tìm ra kết quả) giáo viên không nên làm thay hoặc hướng dẫn quá kỹ cho học sinh.
4. Dạy học giải toán có lời văn:
a. Mục tiêu:
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn về cộng, trừ trong đó có bài toán “nhiều hơn, ít hơn”, loại số đơn vị, các bài toán về nhân, chia (trong phạm vi bảng nhân, chia 2,3,4,5) và bước đầu làm quen giải bài toán có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu vi các hình).
Rèn phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói hoặc viết).
b. Đồ dùng dạy học: Đó là các vật thật, quả cam, hay tranh ảnh 
c. Cách tiến hành dạy học giải toán có lời văn:
- Khi dạy giải toán có lời văn, chủ yếu dạy học sinh biết cách giải bài toán (phương pháp giải toán). Giáo viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải, mà chỉ cho học sinh làm mỗi phép tính để tìm ra kết quả. Cố gắng để học sinh tự tìm ra cách giải bài toán (tập trung vào ba bước: tóm tắt bài toán, để biết bài toán cho biết gì, hỏi gì, tìm cách giải quyết, thiết lập mối quan hệ giữa các giữ kiện của đề bài với phép tính tương ứng. Trình bày bài giải, viết câu trả lời phép tính tương ứng và đáp số).
- Về phần tóm tắt bài toán, yêu cầu học sinh tự tri giác đề toán rồi nêu (viết ) tóm tắt. Có thể bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng (nên dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị trực quan, khái niệm “nhiều hơn, ít hơn”). Phần tóm tắt cần thiết khi học giải toán, tuy nhiên không nhất thiết phải viết vào phần trình bày bài giảng (mục đích tóm tắt bài toán cho biết gì và kết luận, bài toán hỏi gì từ đó giúp học sinh có cách giải thích hợp).
- Về trình bày bài giải: học sinh cần viết được câu lời giải và phép tính tương ứng. Giáo viên kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời sau đó viết câu lời giải. Lúc đầu học sinh lúng túng, ta nên chấp nhận cách diễn đạt tuy có vụng về nhưng đúng ý là được. Cái khó nhất của giải toán của lớp 2 là trình bày (viết) bài giải. Do đó giáo viên cần cho học sinh tự nguyện viết câu lời giải, không nên vội vàng làm thay cho học sinh.
Khi dạy phần tính độ dài đường gấp khúc hoặc tính chu vi hình tam giac, hình tứ giác, các bài toán dạng đó (bài toán có nội dung hình học) được trình bày bài giải như các bài toán có lời văn đã học.
V. Các biện pháp để thực hiện việc dạy toán theo hướng đổi mới 
Xây dựng tốt kế hoạch bài dạy 
 Hiệu quả của một tiết dạy phụ thuộc rất lớn vào công tác chuẩn bị của giáo viên .Vì vậy trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị tiết dạy cho thật chu đáo và có chất lượng thể hiện rõ kế hoạch của thầy trò và dự kiến được các phương án trả lời của học sinh trong tiết dạy và chốt kiến thức sau mỗi bài tập, mỗi hoạt động .Sự chuẩn bị kĩ lưỡng chu đáo sẽ giúp cho giáo viên xác định được chuẩn về kiến thức, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh, xây dựng hệ thống câu hỏi, dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới, hay xây dựng trò chơi học tập cho các tiết học, giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức của bài học. Từ đó giúp giáo viên thêm tự tin , sáng tạo để tổ chức tốt tiết dạy .
 Ví dụ : 
Khi dạy bài: Phép nhân . 
Kiến thức trọng tâm của bài là: Học sinh hình thành được phép nhân từ phép cộng các số hạng bằng nhau, biết đọc, viết và cách tính kết quả của phép nhân.Giáo viên cần chuẩn bị tốt các hoạt động và hệ thống câu hỏi cho phần kiến thức mới. 
 +Tấm bìa có mấy chấm tròn?
 + Có 5 tấm bìa , mỗi tấm bìa đều có 2 chấm tròn ( hoặc 2 chấm tròn được lấy 5 lần ) . Hỏi có tất cả bao nhiêu chấm tròn ? 
- Từ đó học sinh nhận xét và giáo viên giới thiệu được phép nhân và chốt được phép nhân là phép cộng các số hạng bằng nhau .2 + 2 +2 +2 +2 = 10 
 2 x 5 = 10.
 2. Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học 
- Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động là mấu chốt của vấn đề đổi mới . Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học: như dạy học theo nhóm , dạy học cá nhân , thảo luận , trò chơi toán học .Giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm huy động mọi khả năng của từng học sinh , để học sinh tự tìm tòi , khám phá nội dung mới của bài học 
 Ví dụ :
Dạy bài 11 trừ đi một số 11-5 
Giáo viên vận dụng hình thức daỵ học cá nhân, học sinh tự thao tác trên que tính để tự tìm ra kết quả 11 -5. Sau đó nêu được các cách làm(có nhiều cách)
Cách 1: có 11 que tính bớt lần luợt từng que tính đến khi bớt đủ 5 que tính, 
11 – 5 = 6 . 
Cách 2: có 11 que tính bớt đi 2 que tính còn 9 que tính, 11 – 2 = 9 . Sau đó bớt tiếp 2 que tính nữa còn 7 que tính, rồi bớt tiếp 1 que tính nữa thì còn lại 6que tính.
Cách 3: có 11 que tính bớt đi 1 que tính còn 10 que tính. Sau đó bớt tiếp đi 4 que tính nữa còn 6 que tính, 11 – 5 = 6.
...
Giáo viên chốt lại bằng cách thao tác lại trên đồ dùng 1 cách hay nhất của học sinh (có 11 que tính bớt đi 1 que tính còn 10 que tính. Sau đó bớt tiếp đi 4 que tính nữa còn 6 que tính, 11 – 5 = 6).Kh

File đính kèm:

  • docSKKN(11).doc
Giáo án liên quan