Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường TH Trường Xuân 1

Câu 6: Đóng vai chú bướm nhỏ, viết vào dòng trống những điều chú bướm muốn nói với chàng thanh niên. (Viết 2-3 câu) (1điểm)

Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “Truyền thống” ? (0,5điểm)

A. Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

B. Cách sống và nếp nghĩ của nhiều người ở nhiều địa phương khác nhau.

C. Phong tục và tập quán của tổ tiên, ông bà.

Câu 8: Em hiểu từ hi vọng trong câu “Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.” như thế nào? (0,5điểm)

Viết câu trả lời của em:

 . .

 .

 

doc6 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường TH Trường Xuân 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Trường Xuân 1
Lớp: 5A3
Họ tên: Nguyễn Thị Do
	 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2. LỚP 5
Năm học: 2019 – 2020
Môn: Tiếng Việt (phần Đọc-hiểu)
 	 	 (Thời gian làm bài 30 phút)
Điểm
Nhận xét của giáo viên
Bằng số
Bằng chữ
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và hiểu môn Tiếng Việt
	I - Đọc thành tiếng: (3 điểm )
 Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc ở sách giáo khoa (SGK) Tiếng việt 5, tập 2A, Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng. Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh trả lời.
II - Đọc hiểu - Kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) 
a. Đọc thầm bài văn sau:
CHIẾC KÉN BƯỚM
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình căng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.
Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống trong một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
(Theo Nông Lương Hoài)
 Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: 
Câu 1: Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (0,5điểm)
Có một anh chàng....................một cái kén bướm.
Câu 2: Chú bướm nhỏ cố thoát ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì ? (0,5điểm)
A. Trở thành con bướm thật sự trưởng thành.
B. Khỏi bị ngạt thở.
C. Nhìn thấy ánh sáng.
D. Bò loanh quanh.
Câu 3: Theo em, chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào ? (1điểm)
Viết câu trả lời của em:.
.
Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. (0,5điểm)
Thông tin
Trả lời
Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu.
Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ to.
Câu 5: Theo em, điều gì đã xảy ra với chú bướm khi thoát ra ngoài kén ? (1điểm)
.
Câu 6: Đóng vai chú bướm nhỏ, viết vào dòng trống những điều chú bướm muốn nói với chàng thanh niên. (Viết 2-3 câu) (1điểm)
Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “Truyền thống” ? (0,5điểm)
A. Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
B. Cách sống và nếp nghĩ của nhiều người ở nhiều địa phương khác nhau.
C. Phong tục và tập quán của tổ tiên, ông bà.
Câu 8: Em hiểu từ hi vọng trong câu “Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.” như thế nào? (0,5điểm)
Viết câu trả lời của em:
...
.
Câu 9: Dấu phẩy trong câu “Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ” có tác dụng gì ? (0,5điểm)
A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
B. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu.
C. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu.
Câu 10: Viết lại cảm nghĩ và bài học em rút ra được từ câu chuyện trên (sử dụng từ ngữ giàu cảm xúc, gợi tả, gợi cảm...,) (1điểm)
.
.
III - Chính tả nghe - viết: (2 điểm) 
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: 
Màu xanh quê hương
Ở đây là một thế giới màu xanh. Bầu trời xanh mênh mông. Dòng sông Đáy hiền hòa trong xanh. Cánh đồng màu xanh trải rộng ra bốn phía chân trời. Những nương ngô xanh mơn mởn, những bãi lạc xanh rờn, những ruộng khoai xanh biêng biếc ngời lên dưới màu vàng tươi của nắng mới tháng ba. Mặt trời lên cao độ con sào, đồng quê càng trở nên chói lọi. Trong cái êm ả, thanh bình bỗng có hàng trăm ngàn con chim nhỏ bay vút lên cao, hót ríu ra ríu rít.
IV – Tập làm văn : Tả một người thân trong gia đình em. ( 8 điểm)
BẢNG THIẾT KẾ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT – GIỮA KÌ II
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số câu
02
01
01
01
01
03
03
Câu số
1,2
4
3
5
6
Số điểm
1 đ
0,5 đ
1 đ
1 đ
1 đ
1,5 đ
3 đ
2
Kiến thức tiếng Việt
Số câu
01
01
01
01
02
02
Câu số
7
8
9
10
Số điểm
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
1 đ
1 đ
1,5 đ
Tổng số câu
03
01
02
01
01
02
05
05
Tổng số
03
03
02
02
10
Tổng số điểm
1,5 điểm
2 điểm
1,5 điểm
2 điểm
7 điểm
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
I - Đọc thành tiếng: (3 điểm).
GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: Tránh trường hợp 2 HS cùng đọc một đoạn.
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 110 tiếng/ phút. (1,5 điểm)
- Đọc sai 2,3 tiếng, nghỉ hơi không đúng 2,3 chỗ, chưa thật đạt về tốc độ (1điểm)
- Đọc sai 4,5 tiếng, nghỉ hơi không đúng 4,5 chỗ, tốc độ đọc không đảm bảo theo yêu cầu (0,5điểm)
- Đọc còn phải đánh vần, ấp úng(0,5điểm)
+ Phần trả lời câu hỏi của Giáo viên (0,5điểm)
II - Đọc hiểu – kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm).
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
Câu
1
2
7
9
Ý đúng
tìm thấy
A
A
B
Điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5điểm
0,5điểm
Câu 3: Chui qua cái lỗ đã được chàng trai rạch to thêm. (1điểm)
Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. (0,5điểm)
Thông tin
Trả lời
Anh thanh niên thấy cái kén hé ra một lỗ nhỏ xíu.
 Đúng
Anh ta lấy dao rạch lỗ nhỏ cho to thêm.
Sai
Câu 5:  Thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. (1điểm)
Câu 6:  Cảm ơn anh đã có lòng tốt giúp đỡ tôi nhưng mong anh hãy để cho tôi tự chui ra. Cho dù có khó khăn nhưng khi tôi tự chui ra được thì tôi đã thực sự trưởng thành. (1điểm)
Câu 8:  Tin tưởng và mong chờ điều tốt đẹp đến. (0,5điểm)
Câu 10: Thấy thương chú bướm nhỏ. Chàng thanh niên thật đáng trách. Chúng ta cần suy nghĩ thật kĩ khi giúp người khác để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc. Khi gặp khó khăn không được bỏ cuộc. Sự nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn sẽ giúp chúng ta trưởng thành. (1điểm)
III – Chính tả: (2 điểm).
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn ( 2 điểm).
- Học sinh viết mắc từ 2, 3 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,bị trừ 1 điểm toàn bài.
IV – Tập làm văm: (8 điểm)
- Thời gian HS làm bài khoảng 35 phút.
- GV đánh giá, cho điểm: Dựa vào những yêu cầu của đề bài, mà học sinh viết đúng theo yêu cầu đề bài ra. (3 điểm).
Cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể (có thể cho theo các mức độ điểm 0,5; 1; 1,5;.3 điểm).
Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2019.doc