Đề kiềm tra chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Trường PTDTBT THCS Sùng Trái (Có ma trận và đáp án)

Câu 4: ( 0,5 điểm): Hãy điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh nội dung khái niệm dưới đây ?

 Văn bản hành chính là loại văn bản thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng

của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết

 (Ngữ văn 7 - Tập 2).

 II. Phần II: Tạo lập văn bản (8,0 điểm)

Câu 5: (3 điểm) Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau?

a: Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ TK XIII

b: Người ta làm tất cả các cánh của chùa bằng gỗ lin

c: Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào

Câu 6: (5 điểm)

“Thiên nhiên là người bạn tốt”. Em hãy chứng minh nhận định trên ?

 

doc4 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiềm tra chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Trường PTDTBT THCS Sùng Trái (Có ma trận và đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG VĂN
TRƯỜNG PTDTBT THCS SỦNG TRÁI
MA TRẬN ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn: Ngữ văn 7
MĐ
 NDĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
TL
TL
Cấp độ
thấp
Cấp độ cao
I. ĐỌC HIỂU
- Ngữ liệu: Văn bản trong chương trình Ngữ Văn 7
- Tiêu chí:
+ Độ dài: 100 – 120 từ
+ Độ khó: tương đương với yêu cầu về nội dung và kĩ năng trong chương trình
Nhận biết đoạn văn trong một văn bản , Luận điểm của văn bản.
- Xác định và lựa chọn từ ngữ thích hợp 
- Chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động trong câu văn
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 2
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10 %
Số câu: 2
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10 %
Số câu: 4
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20 %
II. TẠO LẬP VĂN BẢN
- Viết bài văn nghị luận chứng minh theo yêu cầu
Số câu
Số điểm
Số câu: 1
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 2
Số điểm: 8
Tỉ lệ: 80%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 2
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 2
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
6 câu
10 điểm
100%
PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG VĂN
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
TRƯỜNG PTDTBT THCS SỦNG TRÁI
Năm học: 2018 – 2019
Môn: Ngữ Văn
Lớp 7
( Đề thi gồm 01 trang)
 Thời gian: 90 phút (Không kể thời giao ra đề)
ĐỀ BÀI:
	I. Phần I: Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm): Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.
	“ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. 
	(Ngữ văn 7 - Tập 2).
Câu 1: (0,5 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
 A: Ý nghĩa văn chương. 
 B: Đức tính giản dị của Bác Hồ.
 C: Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
 D: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Câu 2:(0,5 điểm): Dòng nào nêu lên luận điểm của đoạn văn?
 A: Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.
 B: Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. 
 C: Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy
 D: Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.
Câu 3:( 0,5 điểm): Khi làm văn bản đề nghị người viết cần ghi đầy đủ và chú ý các mục: Ai đề nghị ? Đề nghị ai( nơi nào) ? Đề nghị điều gì?
A: Sai. B: Đúng.
Câu 4: ( 0,5 điểm): Hãy điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh nội dung khái niệm dưới đây ?
 Văn bản hành chính là loại văn bản thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng
của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết 
 (Ngữ văn 7 - Tập 2). 
 II. Phần II: Tạo lập văn bản (8,0 điểm) 
Câu 5: (3 điểm) Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau?
a: Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ TK XIII
b: Người ta làm tất cả các cánh của chùa bằng gỗ lin
c: Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào
Câu 6: (5 điểm)
“Thiên nhiên là người bạn tốt”. Em hãy chứng minh nhận định trên ?
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.!.
PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG VĂN
TRƯỜNG PTDTBT THCS SỦNG TRÁI
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II.
Môn: Ngữ văn 7
Năm học: 2018 – 2019
( Đáp án gồm 02 trang)
 I. Phần I: Độc- hiểu (2,0 điểm): Mỗi ý đúng (0,5 điểm)
Câu
1
2
3
4
Đáp án
D
D
Đúng
cấp trên 
 II. Phần II: Tạo lập văn bản (8,0 điểm) 
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 5
(3 điểm)
a, - Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ thế kỉ 13.
 - Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ 13
b, - Tất cả cánh cửa chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim.
 - Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim.
c, - Con ngựa bạch được (chàng kị sĩ) buộc bên gốc đào.
 - Con ngựa bạch buộc bên gốc đào.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
 Câu 6
(5 điểm)
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Con người luôn sống hòa hợp với thiên nhiên vì thế thiên nhiên là người bạn tốt của con người. 
+ Giải thích: Thiên nhiên là gì? (là tất cả những gì xung quanh con người, không do con người tạo ra). 
0,5
0,5
Thiên nhiên là nguồn sức khỏe, nguồn vui:
+ Không khí trong lành giúp con người tạo niềm vui, phục hồi sức khỏe.
+ Cảm đẹp thiên nhiên làm cho tâm hồn thư thái, vui tươi
+ Thiên nhiên là nguồn sáng tạo nghệ thuật: 
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên là cảm xúc của nghệ sĩ tạo nên thơ ca, nhạc họa.
0,5
0,5
 0,25
 0,25
* Kết bài: 
- Khẳng định lợi ích của thiên nhiên.
- Bổn phận của chúng ta về vấn đề bảo vệ thiên nhiên
- Liên hệ bản thân.
0,5
0,25
0,25
Yêu cầu và thang điểm (Ru bích)
Điểm
Mô tả
- Điểm 10 - 9:
Bài văn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của đề văn nghị luận chứng minh, viết theo bố cục ba phần, có sự sáng tạo, có cảm xúc..
- Điểm 8 - 7:
Bài văn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên nhưng còn mắc một số lỗi về chính tả, diễn đạt .
- Điểm 6 - 5:
Bài văn đảm bảo các yêu cầu nêu trên nhưng còn mắc một số lỗi chính tả, ngữ pháp, chưa có sự sáng tạo.
- Điểm 4 - 3:
Bài văn kể được những việc đã làm nhưng trình bày còn vụng về, lúng túng, mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 2 - 1:
Bài văn kể được những việc đã làm nhưng trình bày còn vụng về, lúng túng, mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, câu văn còn rời rạc.
- Điểm 0,0:
Các câu trong bài văn rời rạc, nội dung không rõ hoặn không viết được theo yêu cầu.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2.doc