Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thất Hùng (Có hướng dẫn chấm)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

 Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi

 Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

(Trích Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.140)

Câu 1( 0.5 điểm): Khổ thơ trên được trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2( 0.5 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng của bài thơ?

Câu 3( 1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau:

 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Câu 4( 1,0 điểm): Bức thông điệp mà tác giả gửi gắm qua khổ thơ trên là gì?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1( 2,0 điểm): Từ nội dung khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về biển đảo quê hương.

Câu 2( 5,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em vẻ đẹp và số phận của Vũ Nương trong đoạn trích sau:

 “ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện.

 Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:

 - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.

 Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhật dần mà biến đi mất.”

 ( Chuyện người con gái Nam Xương_ Nguyễn Dữ, Ngữ văn 9, trang 48)

 

doc5 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thất Hùng (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND THỊ XÃ KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ GIỚI THIỆU THI VÀO LỚP 10 THPT
Môn:.Ngữ văn lớp 9
Năm học: 2020- 2021
( Thời gian làm bài 120 phút )
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
 	 Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi
 Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. 
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
(Trích Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.140)
Câu 1( 0.5 điểm): Khổ thơ trên được trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? 
Câu 2( 0.5 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng của bài thơ?
Câu 3( 1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau:
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. 
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Câu 4( 1,0 điểm): Bức thông điệp mà tác giả gửi gắm qua khổ thơ trên là gì?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)	
Câu 1( 2,0 điểm): Từ nội dung khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về biển đảo quê hương.
Câu 2( 5,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em vẻ đẹp và số phận của Vũ Nương trong đoạn trích sau:
 “ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện.
 Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
 - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
 Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhật dần mà biến đi mất.”
 ( Chuyện người con gái Nam Xương_ Nguyễn Dữ, Ngữ văn 9, trang 48) 
UBND THỊ XÃ KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM 
ĐỀ GIỚI THIỆU THI VÀO THPT
Môn:.Ngữ văn lớp 9
Năm học: 2020- 2021
( Thời gian làm bài 120 phút )
Phần
Câu
Yêu cầu
Điểm
I. ĐỌC HIỂU
1
- Khổ thơ trên trích trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
0.5
2
- Bài thơ viết năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Hồng Gai, Quảng Ninh; khi nhân dân miền Bắc đang bắt tay vào công cuộc lao động khôi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội. In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.
0,5
3
- Hai câu thơ đã sử dụng biện pháp nhân hóa: Cái đuôi em quẫy, đêm thở, sao lùa.
- Tác dụng: nhấn mạnh biển Việt Nam không chỉ giàu mà biển còn rất đẹp. Biển có một vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, kì diệu về đêm. Qua đó thể hiện sự thán phục vẻ đẹp sự giàu có của biển và tình yêu biển sâu nặng.
0,5
0,5
4
-Bức thông điệp mà tác giả gửi đến chúng ta hãy yêu thiên nhiên, yêu vũ trụ, yêu biển cả rộng lớn và giàu đẹp; yêu con người hăng say lao động. Hãy bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên, bảo vệ biển. Khai thác đánh bắt hải sản có kế hoạch, hợp lí để đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia.
1,0
II. TẬP LÀM VĂN
1
Suy nghĩ về biển dảo quê hương
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ về biển dảo quê hương
0.25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn. : vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết theo các ý sau:
* Giới thiệu về biển đảo quê hương, dẫn dắt sang bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy cận. Bài thơ đã ca ngợi biển đảo quê hương giàu đẹp, ca ngợi người ngư dân hăng say lao động. Qua đó gửi đến người đọc tình yêu với biển đảo.
* Giải thích: Biển đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng không thể tách rời của Tổ quốc. Biển đảo luôn gắn chặt với đời sống của người ngư dân cả vật chất lẫn tinh thần.
* Ý nghĩa của biển đảo quê hương: Biển đảo không chỉ chứa tiềm năng kinh tế to lớn cửa ngõ mở rộng quan hệ giao thông, ngoại thương với quốc tế mà còn đóng vai trò quan trọng đảm bảo an ninh, quốc phòng đồng thời là địa bàn chiến lược trọng yếu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
- Biển đảo Việt Nam có giá trị về kinh tế: tài nguyên, khoáng sản
- Biển đảo Việt Nam có giá trị tâm linh và lịch sử: truyenf thuyets Âu Cơ và Lạc Long Quân, chiến thắng Bạch Đằng, Vân Đồn
- Biển đảo Việt Nam là những địa điểm du lịch lý tưởng: Đảo Lý Sơn, Phú Quốc, Cô Tô...
- Biển đảo Việt Nam có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là thuộc chủ quyền của Việt Nam.
* Phê phán những hành động không nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của biển; Trung Quốc có những hành động phá hoại, vi phạm luật biển với Việt Nam
 * Bài học nhận thức: Có nhận thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng của chủ quyền biển đảo. Hiểu các chính sách, luật biển, công ước Quốc tế về luật biển đảo, Đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo. Viết thư thăm hỏi, động viên các chiến sĩ có thêm nghị lực để canh giữ biển đảo quê hương
- Không ngừng học tập tri thức, rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức để tham gia xây dựng đất nước. Sẵn sàng tham gia vào công cuộc giữ gìn biển đảo quê hương.
* Khẳng định lại ý nghĩa của biển đảo quê hương, liên hệ bản thân.
1.25
d. Có sự sáng tạo trong cách diễn đạt văn nghị luận
0.25
e. Chuẩn mực về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, đoạn văn..,
0.25
2
I. Tiêu chí về nội dung (4,0 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:
a. MB:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích
- Nhận định khái quát về nhân vật: vẻ đẹp, số phận
b. TB
* Khái quát về văn bản truyện và đoạn trích:
- Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16/20 truyện của tập “TKML” được viết trên cơ sở khai thác cốt truyện cổ tích “ Vợ chàng Trương”. 
- Đoạn trích nằm ở phần cuối truyện, kể lại sự trở về của Vũ Nương trong lễ giải oan, nhưng nàng chỉ trở về trong chốc lát, sau đó bóng nàng mờ dần rồi biến mất. Nàng mãi mãi gửi hình ẩn bóng ở chốn làng mây cung nước.
* Luận điểm 1: Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Nàng là người tự trọng, luôn khao khát phục hồi danh dự, nhân phẩm: Vũ Nương muốn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình vì không muốn phải suốt đời sống với nỗi oan là người phụ nữ không chung thủy. Nàng trở về trong lễ giải oan là minh chứng cho niềm khao khát cháy bỏng muốn phục hồi danh dự. Trương Sinh nghi oan cho nàng, đẩy nàng đến cái chết thì chính chàng phải lập đàn để minh oan cho VN.
- Vũ Nương rất bao dung với Trương Sinh: Ban đầu khi ở động của Linh Phi, nàng vô cùng giận TS hồ đồ, phũ phàng đối xử bất công vô lí với mình và không muốn trở về trần thể. Nhưng ở phần cuối truyện nàng đã trở về trong lễ giải oan. Điều đó chứng tỏ nàng đã bỏ qua, sẵn sàng tha thứ cho những lỗi lầm của Trương Sinh. Vũ Nương là người có tấm lòng thật bao dung, rộng lượng.
- Nàng luôn là người phụ nữ đoan trang, thùy mị: Dù trong hoàn cảnh nào thì nàng cũng ân cần, dịu dàng tha thiết. Nàng bày tỏ nỗi lòng với T.S qua những lời lẽ thật dịu dàng “ Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi....được nữa.”
- Nàng còn là người sống tình nghĩa: Linh Phi là ân nhân cứu nàng, hồi sinh cho nàng một cuộc sống mới. Nơi thủy cung, nàng có cuộc sống bình yên, công bằng, giàu tình người. Nàng không quên ân đức đó, luôn ghi lòng tạc dạ “đã thề sống chết không bỏ”. Nàng dành phần đời còn lại để báo đền ân nghĩa của Linh Phi. Qua đó cho thấy Vũ Nương thật là một người sống có tình có nghĩa.
=> Đó là vẻ đẹp chung của người phụ nữ trong XH cũ
* Luận điểm 2: Đoạn trích cũng tô đậm số phận bi kich của nàng.
- Sau ba ngày đêm TS lập đàn tràng ở bến Hoàng Giang, VN đã trở lại dương thế, rực rỡ, uy nghi " VN ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông".
- Nhưng nàng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng sông, lúc ẩn lúc hiện với lời từ tạ ngậm ngùi: “ Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”, rồi “trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến mất”-> Mong ước trở về mà chẳng trở về, Nàng mãi mãi ẩn hình nơi cung nước. Trần thế không có chỗ cho nàng dung thân
- Đó là số phận chung của người phụ nữ trong xh cũ: hs phân tích dẫn chứng thêm các nhân vật
* Đánh giá
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện
- Đánh giá sức sống lâu bền của văn bản, tên cuổi của tác giả
c. KB
- Khẳng định lại vấn đề
- Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Vũ Nương. Liên hệ
II. Các tiêu chí khác (1,0 điểm)
1. Hình thức 
- Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. 
- Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. 
2. Sáng tạo 
- Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3. Lập luận 
- Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
+ Mức tối đa (5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức chưa tối đa: Học sinh chưa đảm bảo các yêu cầu nêu trên. 
+ Mức không đạt: : Điểm 0: Khi học sinh không làm bài hoặc không đạt dược 1 ý nào 
0,5 
3,0
0,5
0,5
0,25
0,25

File đính kèm:

  • docde_gioi_thieu_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam.doc
Giáo án liên quan