Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn 7 - Năm học 2013-2014
Rút gọn câu
-Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:
+ Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
+ Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN
- Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý:
+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Câu đặc biệt -Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.
-Tác dụng:
+ Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu;
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
+ Bộc lộ cảm xúc;
+ Gọi đáp.
gụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN - Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý: + Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. + Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. Câu đặc biệt -Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN. -Tác dụng: + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu; + Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng; + Bộc lộ cảm xúc; + Gọi đáp. Câu chủ động Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động). Câu bị động Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Thêm trạng ngữ cho câu - Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. - Công dụng của trạng ngữ: + Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. + Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc. -Tách trạng ngữ thành câu riêng: Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu, thành những câu riêng. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu - Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. - Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V. Dấu chấm lửng Dấu chấm lửng được dùng để: - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu chấm phẩy Dấu chấm phẩy được dùng để: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp; - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp. Dấu gạch ngang Dấu chấm phẩy được dùng để: - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; - Nối các từ nằm trong một liên danh. Phép liệt kê - Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. - Các kiểu kiệt kê: + Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp. + Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến. Yêu cầu Nắm được khái niệm, công dụng của các kiểu câu (câu rút gọn, câu chủ động, câu bị động, câu đặc biệt, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu, thêm trạng ngữ cho câu); nhận biết và vận dụng các kiểu câu trong viết câu, viết đoạn. Nắm được khái niệm phép liệt kê, các kiểu liệt kê. Nắm được công dụng của các dấu câu: dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch ngang. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu; Phần Tập Làm Văn: 1. Phương thức nghị luận: - Ôn kĩ phương thức lập luận giải thích, chứng minh - Chủ đề: Tương thân tương ái, lòng biết ơn, tình cảm gia đình, môi trường,... Các bước làm bài văn lập luận giải thích, chứng minh 4 bước: + Tìm hiểu đề và tìm ý, + Lập dàn bài, + Viết bài + Đọc và sửa bài. Dàn bài chung cho bài văn lập luận giải thích: - Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu vấn đề - Thân bài: Vận dụng lí lẽ, dẫn chứng lần lượt giải các luận điểm. Luận điểm 1: - Giải thích khái niệm/ ý nghĩa của vấn đề Luận điểm 2: Giải thích nguyên nhân vấn đề. Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề đó. - Kết bài: Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận. Dàn bài chung cho bài văn lập luận chứng minh: - Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu luận điểm cần được chứng minh. - Thân bài: + Giải thích vấn đề (nếu cần): Giai thích nghĩa đen – nghĩa bóng; hoặc khái niệm – biểu hiện + Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. - Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh – liên hệ thực tế bản thân 2. Phương thức hành chính-công vụ: - Khái niệm về Văn bản đề nghị và Văn bản báo cáo. - Các mục không thể thiếu trong 2 kiểu văn bản này: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì? Đề nghị để làm gì?/ Báo cáo của ai? Báo cáo với ai? Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào? - Bố cục văn bản hành chính: Phần mở đầu (Quốc hiệu, tiêu ngữ/ thởi gian, địa điểm/ tên văn bản); Phần nội dung (Ai viết/ viết cho ai/ viết về việc gì/); Phần kết thúc (kí tên, ghi họ tên) Yêu cầu: Nắm được 1. Các bước làm bài văn lập luận giải thích - chứng minh 2. Dàn bài bài văn lập luận giải thích, chứng minh (Chú ý hệ thống câu hỏi lập luận trong văn giải thích: Như thế nào? Tại sao? Để làm gì?) 3. Nắm được bố cục của văn bản hành chính. Biết tạo lập một văn bản hành chính. B. BÀI TẬP I. Phần Văn 1. Kể tên và tóm tắt các truyện hiện đại (kèm tên tác giả) đã học và đọc thêm? Nêu chủ đề của từng truyện? 2. Nêu tên văn bản, tác giả, phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 7? 3. Thế nào là tục ngữ? Chép thuộc lòng một câu tục ngữ về chủ đề thiên nhiên - lao động sản xuất và một câu tục ngữ về con người và xã hội? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các câu tục ngữ ấy? Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với câu tục ngữ đó? 4.Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh nhận định đó. 5. Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết “Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.” Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh nhận định đó. 6. Phân tích làm rõ hai hình ảnh tương phản trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn? 7. Vẽ BĐTD khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận hiện đại đã học. Phần Tiếng Việt: 1. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu; 2. Thêm trạng ngữ (chỉ thời gian hoặc chỉ nguyên nhân, chỉ nơi chốn, chỉ mục đích) vào các câu sau cho phù hợp với sự việc nêu trong câu ? a. Đường xá trở nên lầy lội. b. Thuyền sẽ cập bến. c. Muôn ngàn vì sao lấp lánh. d. Chúng ta không xả rác bừa bãi. 3. Chuyển câu sau đây thành câu bị động (theo hai cách). a. Con người đã huỷ diệt các loài sinh vật biển quý hiếm. b. Các nhà máy thải khí độc làm ô nhiễm môi trường sống. c. Ban giám hiệu nhà trường biểu dương toàn chi đội lớp 7A. d. Chúng em thực hiện nội quy nhà trường rất nghiêm túc. 4. Xác định câu đặc biệt, câu rút gọn, câu bị động, câu mở rộng và thành phần phụ trạng ngữ trong đoạn văn sau. Nêu công dụng của mỗi loại câu và trạng ngữ? a. Những năm tháng xa quê. Giông tố cuộc đời tưởng chừng như cuốn bay đi tất cả, nhưng trong tâm tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng kinh biêng biếc vẫn lặng lờ trôi. Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mù mịt khói rạ, thơm vị mía lùi và trắng xoá sương mù sau Tết. Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Yêu ánh nắng chiều tà trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghiêng bên triền núi. (Mai Văn Tạo) b. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh) c.Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm. Nằm trên dòng Hương Giang thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng. (Hà Ánh Minh) d. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. (Nguyễn Hữu Trí Huân) e. ...Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể phải xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. (Khánh Hoài) f. “(1) Ngày xửa ngày xưa. (2) Ô, ngày xửa ngày xưa là lúc nào nhỉ? (3) Ngày xửa ngày xưa là cái thời chưa có trời, chưa có đất. (4) Là cái thời chỉ có hai người là nàng Gầu A và chàng Đrầu Ống. (5) Nàng dệt hoa. (6) Chàng dệt gấm” (Ma Văn Kháng) g. “Tháng mười hai. Dã quỳ nở rộ. Tôi mê mẩn ngắm những giậu hoa nở vàng rực ven đường. Mê mẩn nghe hương nồng hăng hắc bao trùm cả không gian, ôm ấp những dãy đồi. Cái lạnh se sắt của trời đông xứ lạnh dường như cũng nép mình trước những tràng hoa” (Nhật Lạc Lâm - Đông Quỳ) h) Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang ngồi có vẻ chờ đợi. . Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giắc ngủ đến với con như uống một li sữa, ăn một cái kẹo...Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được. 5. Xác định cụm chủ-vị mở rộng thành phần câu hoặc cụm từ trong các câu in đậm ở những đoạn văn trên. Cho biết trong mỗi câu, cụm chủ-vị làm thành phần gì ? 6. Tìm và nêu công dụng của phép liệt kê có trong đoạn trích sau : a. [] Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh) b. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn các điệu lí như: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam. ( Ca Huế trên sông Hương-Hà Ánh Minh) c. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm. 7. Viết một đoạn văn có sử dụng ít nhất hai trong các kiểu câu: Câu đặc biệt, câu rút gọn, câu có trạng ngữ, câu chủ động, câu bị động. 8. : Cho các nhóm câu đặc biệt sau: + Nhóm a 1. Bom tạ. 2. Mèo! 3. Chân đèo Mã Phục. 4. Nhà bà Hòa. 5. Toàn những gánh đạn. + Nhóm b 1. Ngã. 2. Cháy nhà! 3. Còn tiền. 4. Im lặng quá. 5. ồn ào một hồi lâu. => Yêu cầu: Nhận xét về cấu tạo của mỗi nhóm. Nêu ý nghĩa và tác dụng của mỗi kiểu cấu tạo. 9. Cho các đoạn văn sau: a. Của đáng mười, Nhu chỉ bán được năm. Có khi chẳng lấy được đồng nào. b. Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao) c. Tôi nghĩ đến sức mạnh của Thơ. Chức năng và vinh dự của Thơ. (Phạm Hổ) d. ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn điền, lại có cả trang trại ở nhà quê. Vậy thì chính là người giàu đứt đi rồi. (Nam Cao) e. Huấn đi về trạm máy. Một mình, trong đêm. (Nguyễn Thị Ngọc Tú) g. Tôi đứng dậy. Dưới trời mưa. (Nguyễn Huy Tưởng) =>Yêu cầu: Xác định câu rút gọn. Thử khôi phục các thành phần được lược bỏ cho từng câu. 10. Biến đổi các câu sau thành câu có cụm C-V làm thành phần câu, thành phần cụm từ. a) Bà nội chia quà cho cháu. -> Mẫu: Bà nội đi chợ // về chia quà cho cháu. c v C V b) Tôi đã gặp bạn ấy. c) Cả lớp đã làm xong bài tập. d) Quyển họa báo rất đẹp. III. Phần TLV: Một số chủ đề: - Giải thích: + Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. + Thương người như thể thương thân. + Uống nước nhớ nguồn. + Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. + Đói cho sạch, rách cho thơm. - Chứng minh: + Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. + Lối sống giản dị, thanh bạch của Bác Hồ. + Tiếng Việt chúng ta giàu và đẹp/ + Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có. + Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình thương. + Phép tương phản và tăng cấp trong văn bản Sống chết mặc bay Một số dàn bài gợi ý: Đề 1: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/87 a. Mở bài: - Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ. - Trích dẫn câu nói. b. Thân bài: * G.thích ý nghĩa câu nói: - Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi. - Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết. - Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian. * Thái độ đối với việc đọc sách: - Tạo thói quen đọc sách. - Cần chọn sách để đọc. - Phê phán và lên án những sách có ND xấu. - Bảo vệ và tôn vinh sách. c. Kết bài: - Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách. - Nêu phương hướng hành động của cá nhân. Đề 2. “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? a. Mở bài: - Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc. - Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao. b. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. - Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương. - Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc. * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau? - Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán.... - Để cùng chống giặc ngoại xâm... - Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự) * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa? - Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm... - Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện.... * Liên hệ bản thân: - Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...) c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc. - Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy. Đề 3: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi” a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào? - Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào? - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải Học, học nữa, học mãi. - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. * Học ở đâu và học như thế nào? - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống... - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc.... - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi... * Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...) c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. - “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình. Đề 4: Giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” a. Mở bài: Giới thiệu k/q ND câu tục ngữ Trích dẫn câu tục ngữ vào b. Thân bài: - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: Thế nào là lá lành? Thế nào là lá rách? Lá lành đùm lá rách nghĩa là gì? ( Sử dụng pp nêu định nghĩa ) + Nghĩa đen: Khi gói bánh, người ta thường dùng những chiếc lá lành để bọc ngoài những chiếc lá rách để che những chổ rách, hổng của lá. + Nghĩa bóng: Người có điều kiện thuận lợi hơn, sung túc hơn phải che chở đùm bọc, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh hơn mình. -> Câu TN là lời khuyên về lối sống tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa con người trong XH - Tại sao phải sống tương thân tương ái, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình? ( sử dụng pp liệt kê chỉ ra mặt lợi mặt hại của lối sống ttta ) + Họ là những ng đáng thương, cần sự sẻ chia, giúp đỡ của cộng đồng để vượt qua khó khăn, để tiếp tục sống và sống có ích. + Đó là đạo lí nhân nghĩa, là tình cảm thiêng liêng mà 1 con ng cân phải có. - Lối sống tương thân tương ái đã đc thể hiện ntn? ( Liệt kê những biểu hiện của lối sống tương thân tương ái: sự đùm bọc , giúp đỡ lẫn nhau của con ng VN trong những hoàn cảnh khó khăn: thiên tai, bão lũ ) - Bản thân chúng ta cần làm gì để thực hiện lời khuyên của cha ông? ( Thực hiện bằng việc làm cụ thể , thiết thực chứ không phải bằng lời nói suông) c. Kết bài: Tổng kết ý nghĩa của câu TN và rút ra bài học cho bản thân. Đề 5: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”. * Tìm hiểu đề. - Làm sáng tỏ câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công. - Bài học rút ra cho bản thân. * Dàn bài. a. Mở bài: - Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại. - Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công. b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ: - Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công. * Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công: - Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục. - Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi. * Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục. c. Kết bài: - Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công. - Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công. Đề 6: Chứng minh: "Bác Hồ của chúng ta rất giản dị". + Trong đời sống + Trong quan hệ với mọi người + Trong lời nói và bài viết Đề 7: Chứng minh: "Nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay đã có truyền thống yêu nước nồng nàn". + Trong lịch sử: Thời phong kiến - Kháng chiến chống Pháp - kháng chiến chống Mỹ + Ngày này: thời kì hòa bình (nhữ
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ky_2_mon_ngu_van_7_nam_hoc_2013_2014.doc