Chuyên đề Bồi dưỡng dạy Lớp 2 GDPT hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt 2 chương trình hiện hành theo định hướng phát triển PC, NL học sinh

1. Phương pháp, kĩ thuật

Phương pháp, kĩ thuật dạy đọc

* Đọc đúng:

KT đọc truyền điện, tiếp sức, trò chơi

* Đọc hiểu:

- Nói chi tiết, thông tin quan trọng trong bài

- KT đặt câu hỏi: GV đặt câu hỏi để HS biết đặt câu hỏi vào những chi tiết, thông tin quan trong trong bài.

- KT đọc tích cực để khám phá bài đọc (chúng em biết 3, trình bày 1 phút)

- Đọc phân vai.

- KT giải quyết tình huống (Theo em.?)

- Tổ chức cho học sinh thảo luận về bài đọc (1 chi tiết, nội dung).

- Ghi chép trong tiến trình đọc bằng các phiếu ghi chép, phiếu học tập, nhật kí đọc sách.

Phương pháp, kĩ thuật dạy viết:

- KT đặt câu hỏi (HS tự đặt câu hỏi: Viết về việc gì? Làm những việc gì? Mang lại lợi ích gì?.)

- KT viết tích cực, viết sáng tạo

- Trưng bày bài viết (Nhóm, cả lớp theo phòng tranh, HS nhận xét đánh giá bài viết của bạn)

- Đánh giá bài viết: Phân tích 1 số bài trước lớp, nhận xét, bổ sung

Phương pháp, kĩ thuật dạy KN nói và nghe:

KT đặt câu hỏi (để kiểm tra KN nghe của học sinh)

2. Hình thức tổ chức dạy học

Lựa chọn những hình thức phát huy tính năng động, tích cực của học sinh:

- Giảm bớt học theo lớp

- Chú trọng hoạt động cá nhân

- Chú trọng hoạt động hợp tác nhóm (lưu ý cách hợp tác, vai trò của các thành viên trong nhóm)

 

pptx53 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 07/03/2024 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Bồi dưỡng dạy Lớp 2 GDPT hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 
3. Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút. 
1. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt (350 tiết/ năm); Toán (175 tiết/ năm); Đạo đức (35 tiết/ năm); Tự nhiên và Xã hội (70 tiết) ; Giáo dục thể chất (70 tiết); Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật): mỗi phân môn 35 tiết/ tuần; Hoạt động trải nghiệm(105 tiết/ tuần). 
2. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 
 Hoạt động 4 (Nhóm ) 
	 Thầy cô hãy đọc Chương trình môn Ngữ văn Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGD ĐT nfay 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ) 
nêu yêu cầu cần đạt và nội dung môn Tiếng Việt lớp 2 theo CTGDPT 2018? 
	Thời gian hoạt động nhóm 12 – 15 phút sau đó các nhóm báo cáo trước lớp 
Hoạt động 4 
YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
( VỀ PHẦM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHUNG ) 
1. Môn Tiếng Việt lớp 2 góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu ( Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm) 
2. Môn Tiếng Việt góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể ( Tự chủ và Tự học; Giao tiếp và Hợp tác; Giải quyết ấn đề và sáng tạo) 
Hoạt động 4 
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Tiếng Việt 
1. Năng lực ngôn ngữ: Đối với học sinh các lớp đầu cấp ( lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản 
2. Năng lực văn học : 
Đối với học sinh lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ. 
Hoạt động 4 
NỘI DUNG GIÁO DỤC 
(KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT) 
Đoạn văn: Đoạn văn kể lại một sự việc; Đoạn văn miêu tả ngắn, đơn giản theo gợi ý; Đoạn văn nói về tình cảm của mình với những người thân yêu; Đoạn văn giới thiệu loài vật, đồ vật; 
Văn bản hướng dẫn thực hiện một hoạt động, bưu thiếp, danh sách, mục lục sách, thời khoá biểu, thời gian biểu 
-Thông tin bằng hình ảnh (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) 
- Bảng chữ cái tiếng Việt, sự khác nhau giữa tên chữ cái (a, bê, xê,...) và âm (a, bờ, cờ,...) 
- Vốn từ theo chủ điểm 
Từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất 
 - Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than: đánh dấu kết thúc câu; dấu phẩy: tách các bộ phận đồng chức trong câu 
- Hội thoại: lắng nghe, nói theo lượt lời 
Hoạt động 4 
NỘI DUNG GIÁO DỤC 
(KIẾN THỨC VĂN HỌC VÀ NGỮ LIỆU) 
Kiến thức văn học 
 Đề tài (viết, kể về điều gì) 
- Hình dáng, điệu bộ, lời thoại của nhân vật 
- Tình cảm, thái độ giữa các nhân vật 
Vần trong thơ 
NGỮ LIỆU 
*Văn bản văn học 
– Cổ tích, ngụ ngôn, truyện ngắn; đoạn (bài) văn miêu tả 
– Bài thơ, đồng dao, ca dao, vè 
- Độ dài của văn bản: truyện khoảng 180 – 200 chữ, bài miêu tả khoảng 150 –180 chữ, thơ khoảng 70 – 90 chữ 
Văn bản thông tin– Văn bản giới thiệu về loài vật, đồdùng; văn bản hướng dẫn một hoạt động đơn giản bao gồm cả dạng kí hiệu 
– Danh sách học sinh; mục lục sách;thời khoá biểu; thời gian biểu; Độ dài của văn bản: khoảng 110 –140 chữ 
Hoạt động 4 
YÊU 
CẦU 
CẦN 
ĐẠT 
 VỀ 
 ĐỌC 
KĨ THUẬT ĐỌC 
– Đọc đúng các tiếng (bao gồm cả một số tiếng có vần khó, ít dùng). Thuộc bảng chữ cái tiếng Việt; biết phân biệt tên chữ cái (a, bê, xê,...) và âm (a, bờ, cờ,...) mà chữ cái và con chữ biểu hiện. 
– Đọc đúng và rõ ràng các đoạn văn, câu chuyện, bài thơ, văn bản thông tin ngắn. Tốc độ đọc khoảng 60 – 70 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu câu, chỗ ngắt nhịp thơ. 
– Bước đầu phân biệt được lời nhân vật trong đối thoại và lời người kể chuyện để đọc với ngữ điệu phù hợp. 
– Biết đọc thầm. 
– Nhận biết được thông tin trên bìa sách: tranh minh hoạ, tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản. 
– Điền được những thông tin quan trọng vào phiếu đọc sách. 
ĐỌC HIỂU 
 1.Văn bản văn học 
* Đọc hiểu nội dung 
– Biết nêu và trả lời câu hỏi về một số chi tiết nội dung trong văn bản như: Ai? Cái gì? Làm gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? 
– Hiểu điều tác giả muốn nói qua văn bản đơn giản dựa vào gợi ý. 
* Đọc hiểu hình thức 
– Nhận biết được địa điểm, thời gian, các sự việc chính của câu chuyện. 
– Nhận biết được hình dáng, điệu bộ, hành động của nhân vật qua ngôn ngữ và hình ảnh. 
– Nhận biết được thái độ, tình cảm giữa các nhân vật thể hiện qua hành động, lời thoại. Nhận biết được vần trong thơ. 
* Liên hệ, so sánh, kết nối 
Nêu được nhân vật yêu thích nhất và giải thích được vì sao. 
* Đọc mở rộng 
- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học. 
– Thuộc lòng ít nhất 6 đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 45 chữ. 
Hoạt động 4 
YÊU CẦU CẦN ĐẠTVỀ VIẾT 
KĨ THUẬT VIẾT 
 – Viết thành thạo chữ viết thường, viết đúng chữ viết hoa. 
– Viết hoa chữ cái đầu câu, viết đúng tên người, tên địa lí phổ biến ở địa phương. 
– Nghe – viết chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 50 – 55 chữ, tốc độ khoảng 50 – 55 chữ trong 15 phút. Viết đúng một số từ dễ viết sai do đặc điểm phát âm địa phương. 
– Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng quy định 
Hoạt động 4 
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ VIẾT 
VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN 
1)Quy trình viết 
– Xác định được nội dung bằng cách trả lời câu hỏi: “Viết về cái gì?”; viết nháp; dựa vào hỗ trợ của giáo viên, chỉnh sửa được lỗi dấu kết thúc câu, cách viết hoa, cách dùng từ ngữ. 
2)Thực hành viết 
– Viết được 4 – 5 câu thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia dựa vào gợi ý. 
– Viết được 4 – 5 câu tả một đồ vật gần gũi, quen thuộc dựa vào gợi ý. 
– Viết được 4 – 5 câu nói về tình cảm của mình đối với người thân hoặc sự việc dựa vào gợi ý. 
– Viết được 4 – 5 câu giới thiệu về một đồ vật quen thuộc dựa vào gợi ý. 
– Biết đặt tên cho một bức tranh. 
– Biết viết thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi. 
Hoạt động 4 
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NÓI- NGHE 
NÓI 
– Nói rõ ràng, có thói quen nhìn vào người nghe. 
– Biết nói và đáp lại lời chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, lời mời, lời đề nghị, chúc mừng, chia buồn, an ủi, khen ngợi, bày tỏ sự ngạc nhiên; đồng ý, không đồng ý, từ chối phù hợp với đối tượng người nghe. 
– Kể được một câu chuyện đơn giản (có hình ảnh) đã đọc, nghe, xem. 
– Nói ngắn gọn về một câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc theo lựa chọn của cá nhân (tên văn bản, nội dung văn bản, nhân vật yêu thích). 
NGHE 
– Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói. Đặt được câu hỏi về những gì chưa rõ khi nghe. 
– Nghe một bài thơ hoặc bài hát, dựa vào gợi ý, nói một vài câu nêu cảm nhận của mình về bài thơ hoặc bài hát đó. 
– Nghe câu chuyện, dựa vào gợi ý, nêu ý kiến về nhân vật chính hoặc một sự việc trong câu chuyện . 
NÓI NGHE TƯƠNG TÁC 
– Biết trao đổi trong nhóm về các nhân vật trong một câu chuyện dựa vào gợi ý. 
– Biết trao đổi trong nhóm về một vấn đề: chú ý lắng nghe người khác, đóng góp ý kiến của mình, không nói chen ngang khi người khác đang nói . 
Hoạt động 4 
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NÓI- NGHE 
Hoạt động 5 
 So sánh nội dung, yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt lớp 2 Chương trình GDPT hiện hành và Chương trình GDPT 2018 ? 
Làm việc theo nhóm 
(Thời gian 10 – 15 phút) 
 Các nhóm thảo luận sau đó đại diện nhóm báo cáo 
Chương trình GDPT hiện hành 
Chương trình GDPT 2018 
- Định hướng nội dung nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn => Học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế. 
- Xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học. => Học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. 
- Các môn học theo chương trình hiện hành còn chưa kết nối chặt chẽ với nhau, khiến học sinh khó vận dụng kiến thức liên môn. 
Chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa chương trình của các môn học trong từng lớp học, cấp học. 
-Thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả SGK và giáo viên. 
Bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc. 
-Trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung GD và triển khai KHGD phù hợp với đối tượng HS của mỗi nhà trường góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình và xã hội. 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- Chương trình Ngữ văn 2006 về cơ bản vẫn tiếp cận theo hướng dạy học nội dung, chạy theo nội dung ; xuất phát từ các vấn đề chính của khoa học văn học và ngữ học để gọt bớt, thu nhỏ cho các cấp học phổ thông. Vì thế nhiều nội dung vẫn nặng nề, hàn lâm, thiếu thiết thực... 
-Chương trình Ngữ văn 2018 xuất phát từ các yêu cầu cần có cho HS về năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học để lựa chọn các nội dung văn học và ngữ học cần dạy. Như thế các kiến thức chỉ có ý nghĩa và lọt vào CT mới khi chúng phục vụ đắc lực, trực tiếp cho yêu cầu phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Cũng vì thế loại bỏ được những kiến thức không thiết thực, xa với mục tiêu của CT. 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- Chương trình trước đây thường được thiết kế độc lập theo 3 cấp khác nhau về người biên soạn, thời điểm và cách thức triển khai. Hệ quả có sự vênh lệch khá lớn trong quan niệm, cách tiếp cận, thuật ngữ, khái niệm... giữa CT các cấp. 
- CT Ngữ văn mới lần này được thiết kế cùng một lúc cả 3 cấp do một tập thể tác giả, với cùng một quan điểm chung, thống nhất với CT tổng thể của tất cả các môn học. Vì thế tạo được sự thống nhất, đồng bộ trong quan điểm, cách tiếp cận, nội dung và cấu trúc văn bản CT. 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- Chương trình Ngữ văn 2006 được xây dựng với các trục khác nhau . Ở tiểu học lấy nội dung chủ đề làm theo trục tích hợp dạy các kĩ năng ngôn ngữ; lên trung học cơ sở lấy các kiểu văn bản trong tạo lập và các thể loại văn học tương ứng của văn học để làm trục tích hợp; đến trung học phổ thông dựa vào trục thể loại và lịch sử văn học để tổ chức chương trình 
- CT môn Ngữ văn lần này chỉ dựa trên một trục tích hợp duy nhất là các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe ). Đây là trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của CT theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp, lớp. 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- CT 2006 rất coi trọng việc quy định các nội dung cụ thể cho từng lớp: tác giả, tác phẩm, trích đoạn, các đơn vị tiếng Việt và nội dung dạy tập làm văn... Tất cả được quy định chặt chẽ và bắt buộc tác giả SGK và giáo viên phải tuân thủ. 
- Nội dung chương trình Ngữ văn 2018 được thiết kế theo định hướng mở như đã nêu ở trên. 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- Chương trình 2006 chỉ tập trung vào yêu cầu dạy nội dung, chỉ nêu dạy đọc hiểu những văn bản-tác phẩm nào mà không nêu yêu cầu về kĩ năng đọc. 
- Chương trình Ngữ văn 2018 chỉ gợi ý về đọc những văn bản-tác phẩm nhưng lại quy định rất rõ yêu cầu về kĩ năng cần đạt. Chẳng hạn với kĩ năng đọc hiểu, HS phải đạt được các yêu cầu gì? ( Đọc hiểu nội dung; Đọc hiểu hình thức; Liên hệ, so sánh, kết nối ; Đọc mở rộng, học thuộc lòng một số đoạn, văn bản văn học chọn lọc). 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- Chương trình 2006 t ập trung trang bị kiến thức và mục tiêu cũng hướng tới việc giúp HS có nhiều kiến thức. 
- Với CT Ngữ văn 2018, kiến thức là phương tiện để đạt được mục tiêu năng lực . Nhưng kiế n thức vẫn có vai trò quan trọng trong CT mới. Chỉ khác ở chỗ: xuất phát từ các yêu cầu cần đạt về năng lực mà xác định các kiến thức đầu vào. Tất cả các kiến thức tiếng Việt và kiến thức văn học đều nhằm phục vụ cho việc đọc hiểu, viết và nghe nói tốt hơn; biết cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các giá trị văn học tốt hơn, tinh tế hơn. Và vì thế, tất cả các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản ; hạn chế tối đa các bài học chỉ thuần túy lí thuyết về tiếng Việt cũng như văn học; giúp HS sử dụng các kiến thức ấy để đọc, viết và nghe nói một cách hữu ích, thiết thực và hiệu quả. 
Chương trình Ngữ văn 2006 
Chương trình Ngữ văn 2018 
- Với CT 2006 và trước đó, ngữ liệu văn bản chính là yếu tố nòng cốt của CT. Nói đến CT Ngữ văn, người ta chỉ cần biết và chủ yếu muốn biết ở cấp/ lớp đó học những tác phẩm nào, trước hết để biên soạn sách giáo khoa mỗi cấp/ lớp. 
- Chương trình Ngữ văn 2018 chỉ nêu định hướng về các kiểu văn bản và thể loại được dạy ở từng lớp . Đây là một trong những điểm khác biệt lớn nhất cần quan tâm khi nghiên cứu CT Ngữ văn mới. 
- Ngữ liệu trong CT mới không chỉ có văn bản văn học, văn bản nghị luận mà còn có văn bản thông tin. 
- Văn bản thông tin tuy có xuất hiện trong CT và SGK hiện hành, nhưng chưa có tên gọi và chưa phân loại chính thức, chưa được dạy và học có ý thức. 
Chương trình Ngữ văn 2018 
Có thể thấy, chương trình có định hướng mở về ngữ liệu nhưng để bảo đảm nội dung giáo dục cốt lõi, thống nhất trên cả nước, CT Ngữ văn 2018 quy định một số ngữ liệu bắt buộc và bắt buộc lựa chọn như đã nêu. Việc quy định 3 cấp độ của Ngữ liệu vừa bảo đảm những hiểu biết cốt lõi của tri thức phổ thông, vừa dành một kho tàng trống cho sự chủ động, sáng tạo của các tác giả SGK và GV trong việc lựa chọn biên soạn SGK, tài liệu dạy học sao cho phù hợp và có hiệu quả; mặt khác cũng để làm phong phú thêm nội dung giáo dục, đáp ứng nhu cầu cập nhật và sở thích của HS với các lứa tuổi, vùng miền khác nhau. 
Hoạt động cá nhân: 
Nêu các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học TV2 chương trình hiện hành các thầy cô thường sử dụng? 
HĐ cá nhân: 15 phút 
1. Phương pháp, kĩ thuật 
Phương pháp, kĩ thuật dạy đọc 
* Đọc đúng: 
KT đọc truyền điện, tiếp sức, trò chơi 
* Đọc hiểu: 
- Nói chi tiết, thông tin quan trọng trong bài 
- KT đặt câu hỏi: GV đặt câu hỏi để HS biết đặt câu hỏi vào những chi tiết, thông tin quan trong trong bài . 
- KT đọc tích cực để khám phá bài đọc (chúng em biết 3, trình bày 1 phút) 
- Đọc phân vai. 
- KT giải quyết tình huống (Theo em...?) 
- Tổ chức cho học sinh thảo luận về bài đọc (1 chi tiết, nội dung). 
- Ghi chép trong tiến trình đọc bằng các phiếu ghi chép, phiếu học tập, nhật kí đọc sách. 
 Hoạt động 6 : Phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt 2 chương trình hiện hành theo định hướng phát triển PC, NL học sinh 
Phương pháp, kĩ thuật dạy viết : 
- KT đặt câu hỏi (HS tự đặt câu hỏi: Viết về việc gì? Làm những việc gì? Mang lại lợi ích gì?...) 
- KT viết tích cực, viết sáng tạo 
- Trưng bày bài viết (Nhóm, cả lớp theo phòng tranh, HS nhận xét đánh giá bài viết của bạn) 
- Đánh giá bài viết: Phân tích 1 số bài trước lớp, nhận xét, bổ sung 
Phương pháp, kĩ thuật dạy KN nói và nghe : 
KT đặt câu hỏi (để kiểm tra KN nghe của học sinh) 
2. Hình thức tổ chức dạy học 
Lựa chọn những hình thức phát huy tính năng động, tích cực của học sinh: 
- Giảm bớt học theo lớp 
- Chú trọng hoạt động cá nhân 
- Chú trọng hoạt động hợp tác nhóm (lưu ý cách hợp tác, vai trò của các thành viên trong nhóm) 
 Hoạt động 6 : Phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt 2 chương trình hiện hành theo định hướng phát triển PC, NL học sinh 
38 
Khởi động 
Khám phá 
Thực hành 
Vận dụng 
3. Tiến trình bài học 
 Hoạt động 6 : Phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt 2 chương trình hiện hành theo định hướng phát triển PC, NL học sinh 
Tiến trình bài học 
Kết nối, định hướng sự chú ý vào vấn đề mới của bài học dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết của chính HS 
Thông qua: trò chơi, hoặc bài hát, câu đố tìm nhân vật qua tranh, trò chơi phỏng đoán, tình huống,.... 
HS n hận b iết , hiểu những kiến thức mới về tiếng Việt; hiểu nội dung bài đọc, hiểu từ, hình ảnh trong bài đọc ; mở rộng vốn từ, câu, dấu câu, các kiểu câu; nói, viết đoạn văn,.... 
HS thực hiện từng phần của kiến thức hoặc kĩ năng mới để giải quyết một vấn đề . 
HS sử dụng tổng hợp những kiến thức kĩ năng mới trong bài và kiến thức, kĩ năng đã học trước đó để thực hiện giải quyết một vấn đề có trong cuộc sống, trong học tập của HS 
Khởi động 
Khám phá 
Luyện tập 
Vận dụng 
 Hoạt động 7 : Xây dựng kế hoạch bài học và quy trình dạy các dạng bài môn Tiếng Việt 2 chương trình hiện hành theo hướng phát triển PC, NL học sinh 
* Một số lưu ý khi xây dựng kế hoạch bài học: 
1. Xác định mục tiêu bài học: 
Mục tiêu được phát triển bằng các động từ diễn đạt chỉ số hành vi ứng với từng loại kiến thức (nhớ (liệt kê, nhắc lại,...) hiểu (diễn đạt, giải thích,...), áp dụng (phân loại, liên hệ,...), phân tích (vẽ , viết,...), đánh giá,....) và thể hiện rõ ở 3 nội dung sau: 
- Năng lực đặc thù : Đọc kĩ nội dung yêu cầu ở kiến thức, kĩ năng ở mỗi bài học để xác định đúng năng lực đặc thù. 
- Năng lực chung : Dựa vào phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để xác định năng lực chung (Góp phần hình thành.......) 
- Phẩm chất : D ựa vào nội dung dạy học, tư tưởng, chủ đề của bài học cụ thể để lựa chọn những biểu hiện cụ thể của 5 phẩm chất . 
* Một số lưu ý khi xây dựng kế hoạch bài học : 
2 . Phân tích nội dung bài học: Theo cấu trúc: Khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng 
3. Thiết kế các hoạt động học tập 
Mỗi HĐ cần có: Tên hoạt động; Mục tiêu; Cách tổ chức (PP, hình thức, kĩ thuật dạy học,...). 
Lưu ý sử dụng động từ phù hợp với hoạt động của GV là “hướng dẫn”, của học sinh là “hoạt động học ”. VD hoạt động của học sinh: nói, thảo luận, chia sẻ,.... 
Cùng 1 HĐ, nếu dự kiến nhiều sản phẩm khác nhau, GV không nên chốt đáp án, nên tôn trọng cảm nhận, suy nghĩ của HS. GV đánh giá từ những điểm nhìn khác nhau để kích thích HS phát biểu, tham gia vào bài học. 
- Một số bài có thể kết hợp lồng ghép Khám phá và luyện tập 
- Cách trình bày Kế hoạch bài học: linh hoạt, đảm bảo tính thẩm mĩ, tường minh 
 Hoạt động 7 : Xây dựng kế hoạch bài học và quy trình dạy các dạng bài môn Tiếng Việt 2 chương trình hiện hành theo hướng phát triển PC, NL học sinh 
Hoạt động nhóm : 
Xây dựng kế hoạch bài học theo định hướng phát triển PC, NL học sinh (chọn bài theo phân môn) 
Thảo luận nhóm 30 phút theo kĩ thuật khăn trải bàn 
Trưng bày báo cáo theo kĩ thuật phòng tranh 
Một số lưu ý khi xây dựng kế hoạch bài học: 
1. Xác định mục tiêu bài học: 
Mục tiêu được phát triển bằng các động từ diễn đạt chỉ số hành vi ứng với từng loại kiến thức (nhớ (liệt kê, nhắc lại,...) hiểu (diễn đạt, giải thích,...), áp dụng (phân loại, liên hệ,...), phân tích (vẽ , viết,...), đánh giá,....) và thể hiện rõ ở 3 nội dung sau: 
- Năng lực đặc thù : Đọc kĩ nội dung yêu cầu ở kiến thức, kĩ năng ở mỗi bài học để xác định đúng năng lực đặc thù. 
- Năng lực chung : Dựa vào phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để xác định năng lực chung (Góp phần hình thành.......) 
- Phẩm chất : D ựa vào nội dung dạy học, tư tưởng, chủ đề của bài học cụ thể để lựa chọn những biểu hiện cụ thể của 5 phẩm chất . 
2. Các hoạt động dạy học (theo cấu trúc: Khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng) 
Mỗi HĐ cần có: Tên hoạt động; Mục tiêu; Cách tổ chức (PP, hình thức, kĩ thuật dạy học,...). 
Lưu ý sử dụng động từ phù hợp với hoạt động của GV là “hướng dẫn”, của học sinh là “hoạt động học”. 
- Một số bài có thể kết hợp lồng ghép Khám phá và luyện tập 
 LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
I . MỤC TIÊU 
- Năng lực đặc thù:.... 
- Năng lực chung: Góp phần hình thành.... 
- Phẩm chất: Góp phần hình thành.... 
II . CHUẨN BỊ 
III . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1 . Khởi động 
- GV tổ chức các hoạt động để kết nối vào bài học: 
+ Kiểm tra việc vận dụng của bài học trước 
+ Tổ chức trò chơi, hoặc bài hát, câu đố, tình huống,...có liên quan đến kiến thức bài mới. 
2 . Khám phá, luyện tập 
- GV tổ chức cho HS thực hiện lần lư

File đính kèm:

  • pptxchuyen_de_boi_duong_day_lop_2_gdpt_hien_hanh_theo_dinh_huong.pptx