Chuẩn kiến thức Lịch sử 6

Nhận biết và ghi nhớ diễn biến chính của cuộc kháng chiến, nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc:

- Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất ba quận lập thành nước Nam Việt, rồi đem quân đánh xuống Âu Lạc.

- Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt, tinh thần chiến đấu dũng cảm đã giữ vững được nền độc lập.

- Triệu Đà biết không thể đánh bại được, bèn vờ xin hoà và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.

- Năm l79 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Trệu.

- Nguyên nhân thất bại của Âu Lạc :

+ Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ mất đoàn kết.

+ Nhớ lại truyện Mị Châu - Trọng Thuỷ (đơn giản hoá sự thực về âm mưu cướp nước Âu Lạc của Triệu Đà).

 

doc26 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức Lịch sử 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ.
- Đời sống tinh thần:
+ Người tối cổ đã biết chế tác và sử đụng dùng đồ trang sức , biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình.
+ Người tối cổ đã hình thành một số phong tục tập quán : thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưỡi cuốc đá.
Trong thời kì nguyên thuỷ con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở việc làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm đối với người chết. Đó là một buớc tiến đáng kể trong sự phát triển của loài người.
Chủ đề 2
THỜI KÌ VĂN LANG - ÂU LẠC
Nội dung 1 : NHỮNG BIẾN CHUYỂN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Nắm được những nét chính về :
- Trình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ thể hiện qua các di chỉ: Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa). Phát minh ra thuật luyện kim. 
- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước.
- Những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội : chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ. 
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
l. Trình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ
Nhận biết được trình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ :
- Nhận biết và ghi nhớ : Người nguyên thuỷ trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông.
- Nhận biết và ghi nhớ được ở một số di chỉ : Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hoá), Lung Leng (Kon Tum), có niên đại cách đây 4000 - 3500 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng ; những đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa... những mảnh gốm thường in hoa văn, hình chữ S nối nhau, đối xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau...
- Quan sát các hình 28, 29, 30 trong SCK để nhận biết và so sánh với các công cụ thời trước (Hoà Bình, Bắc Sơn, Hạ Long) : đạt được trình độ cao về mặt kĩ thuật chế tác công cụ. 
2. Phát minh ra thuật luyện kim
Nhận biết và ghi nhớ người Việt cổ đã phát minh ra thuật luyện kim:
- Người Phùng Nguyên, Hoa Lộc phát mình ra thuật luyện kim.
- Thuật luyện kim ra đời đánh dấu bước tiến trong chế tác công cụ sản xuất làm cho sản xuất phát triển.
3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước
Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước:
- Ở các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà khoa học đã phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ; tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn..., chứng tỏ vế nghề nông trồng lúa nước trên đất nước ta đã ra đời.
- Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con nguời. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối.
- Nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hoá của con người : từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn ; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần.
4. Những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội
Nhận biết được chuyển biến xã hội:
- Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định sự phân công lao động đã được hình thành : phụ nữ ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức..., về sau, được gọi chung là làm nghề thủ công. 
- Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định ; ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng. chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.
- Hiểu và ghi nhớ các khái niệm : Bộ lạc, chế độ phụ hệ, thị tộc.
Nội dung 2 : NƯỚC VĂN LANG
A- CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Biết được :
- Điều kiện ra đời của nước Văn Lang : sự phát triển sản xuất, làm thuỷ lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.
- Sơ lược về nước Văn Lang (thời gian thành lập, địa điểm), tổ hức nhà nước Văn Lang, đời sống vật chất, các nghề thủ công, ăn, mặc, ở, đi lại...), đời sống tinh thần (lễ hội, tín ngưỡng) của cư dân.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Điều kiện ra đời của nước Văn Lang
Nhận biết và ghi nhớ điều kiện ra đời của nước Văn Lang:
- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các con sông 1ớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thường, xuyên phải đối mặt với hạn hán, lụt lội. Vì vậy, cần pnải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản để giải quyết vấn đề thuỷ lợi bảo vệ mùa màng.
- Các làng, bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột. Ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn cần phải chấm dứt các cuộc xung đột đó.
(Khai thác nội dung truyện cổ tích, thần thoại như Sơn Tinh - Thuỷ Tinh để hiểu hơn về công tác trị thuỷ của Nhà nước Văn Lang.
- Liên hệ kiến thức đã học về sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Sơ lược về nước Văn Lang
Biết và ghi nhớ thời gian, địa bàn thành lập nhà nước Văn Lang; những nét chính về tổ chức nhà nước, đời sống vật chất và tinh thần:
- Thời gian, địa bàn thành lập
+ Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là vùng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó.
+ Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (thuộc Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang.
- Sử dụng truyền thuyết như Âu Cơ - Lạc Long Quân để mình hoạ bài học.
- Tổ chức nhà nước Văn Lang:
HÙNG VƯƠNG
LẠC HẦU-LẠC TƯỚNG
(trung ương)
LẠC TƯỚNG
(bộ)
LẠC TƯỚNG
(bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước:
+ Trình bày theo sơ đồ tổ chức Nhà nước Văn Lang : Chính quyền trung ương (vua, lạc hầu, lạc tướng) ; ở địa phương (chiềng, chạ) ; đơn vị hành chính : nước - bộ (chia nước làm l5 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ) ; Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương.
+ Nhà nước Văn Lang tuy chưa có luật pháp, quân đội, nhưng đã là một tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
- Đời sống vật chất:
+ Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối. cam... 
+ Nghề trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền... đều được chuyên môn hoá.
+ Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao. Cư dân cũng bắt đầu biết rèn sắt.
- Thức ăn chính của người Văn Lang là cơm nếp, cơm tẻ: rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị. Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.
- Làng. chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. Họ đi lại bằng thuyền. Về trang phục, nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xoã, búi tó, hoặc tết đuôi xam. Ngày lễ họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau.
- Đời sống tinh thần:
+ Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền quý, dân tự đo, nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc. 
+ Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống đồng).
+ Cư dân Văn Lang có một số phong tục, tập quán (qua truyện “Tấm Cám'', bánh Chưng, bánh giầy''…
Nội dung 3 : NƯỚC ÂU LẠC
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNC TRÌNH 
Trình bày được : 
- Hoàn cảnh ra đời và tổ chức nhà nước Âu Lạc, sự tiến bộ trong sản xuất (sử dụng công cụ bằng đồng, bằng sắt, chăn nuôi, trồng trọt, các nghề thủ công). 
- Thành Cổ Loa và sơ lược diễn biến cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần (hoàn cảnh ra đời nhà nước (Âu Lạc)
Ghi nhớ diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Tần
- Năm 218 TCN, nhà Tần đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi.
- Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo đến vùng Bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng sống với người Tây Âu (Âu Việt), vốn có quan hệ gần gũi với nhau từ lâu đời. 
- Cuộc kháng chiến bùng nổ. Người thủ lĩnh Tây Âu bị giết, nhưng nhân dân Tây Âu - Lạc Việt không chịu đầu hàng. Họ tôn người kiệt tuấn tên là Thục Phán lên làm tướng, ngày ở trong rừng, đêm đến ra đánh quân Tần.
- Năm 214 TCN, người Việt đã đại phá quân Tần, giết đuợc Hiệu úy Đồ Thư Kháng chiến thắng lợi vẻ vang.
2. Nước Âu Lạc ra đời
Ghi nhớ sự ra đời của nhà nước Âu Lạc :
- Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi cho mình và sáp nhập hai vùng đất cũ của người Tây Âu và Lạc Việt thành một nước mới: đặt tên nước là Âu Lạc. Thục Phán tự xưng An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê nay là vùng Cổ Loa, huyện Đông Anh - Hà Nội).
- Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương không có gì thay đổi so với thời Hùng Vương. Tuy nhiên, quyền hành của Nhà nước đã cao và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị rước.
3. Sự tiến bộ trong sản xuất
Nhận biết được sự thay đổi rõ nét về sản xuất và đời sống xã hội của người Âu Lạc:
- Trong nông nghiệp, lưỡi cày đồng được cải tiến và được đùng phổ biến hơn. Lúa gạo, khoai, đậu, củ, rau... làm ra ngày một nhiều.
- Chăn nuôi, đánh cá, săn bắn đều phát triển.
- Các nghề thủ công thư làm đồ gốm, dệt, làm đồ trang sức đều tiến bộ. Các ngành luyện kim và xây dựng đặc biệt phát triển. Giáo, mác, mũi tên đồng, rìu đồng, cuốc sắt, rìu sắt được sản xuất ngày càng nhiều.
- Quan sát hình 3l , 32, 33 so với các hình 39, 40 trong SGK để nhận biết việc chế tác công cụ sản xuất bằng đồng, bằng sắt đã đạt được trình độ kĩ thuật cao.
4. Thành Cổ Loa
Biết sử dụng kênh hình để mô tả nét chính về thành Cổ Loa và giá trị của nó:
- Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê, một khu thành đất rộng hơn nghìn trượng có ba vòng khép kín với chu vi khoảng 16.000m như hình trôn ốc sau này gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa.
- Các thành đều có hào bao quanh và thông nhau. 
- Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng.
- Ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự lào của nền văn minh Việt cổ.
5. Cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN
Nhận biết và ghi nhớ diễn biến chính của cuộc kháng chiến, nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc:
- Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất ba quận lập thành nước Nam Việt, rồi đem quân đánh xuống Âu Lạc.
- Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt, tinh thần chiến đấu dũng cảm đã giữ vững được nền độc lập. 
- Triệu Đà biết không thể đánh bại được, bèn vờ xin hoà và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
- Năm l79 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Trệu.
- Nguyên nhân thất bại của Âu Lạc :
+ Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ mất đoàn kết.
+ Nhớ lại truyện Mị Châu - Trọng Thuỷ (đơn giản hoá sự thực về âm mưu cướp nước Âu Lạc của Triệu Đà).
Chủ đề 3
THỜI KÌ BẮC THUỘC 
VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Nội dung 1 : CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày được một số nét khái quát tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến hết thế kỉ I : Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta (xoá tên nước ta, đồng hoá và bóc lột tàn bạo dân ta). 
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng : công việc chuẩn bị, sự ủng hộ của nhân dân, diễn biến, kết quả.
- Công cuộc xây dựng đất nước sau khi giành được độc lập.
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (thời gian, những trận đánh chính, kết quả). 
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I
Nhận biết và ghi nhớ tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I:
- Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu Đà sáp đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quân Giao Chỉ và Cửu Chân. 
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với sáu quận của Trung Quốc thành châu Giao.
- Đứng đầu châu Giao là Thứ sử coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự và đều là người Hán. Ở các quận, huyện nhà Hán vẫn để các Lạc tướng trị dân như cũ.
2. Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta
Biết được chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta:
- Ra sức bóc lột dân ta bằng các thứ thuế nhất là thuế nuối, thuế sắt và bắt cống nạp những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai...
- Cho người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ, âm mưu đồng hoá dân tộc ta.
- Hình thành khái niệm ''thời Bắc thuộc'' (khoảng thời gian từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, nước ta bị Triệu Đà thôn tính và bị sáp nhập vào nước Nam Việt. Từ đó, nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc thống trị cho đến khi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938 mới kết thúc, tất cả tổng cộng hơn 1000 năm, sử gọi thời Kì này là thời Bắc thuộc).
- Nêu nhận xét về chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta.
3. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Nhận biết và ghi nhớ diễn biến chính cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
- Hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh, chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách con trai Lạc tướng huyện Chu Diên (vùng Đan Phượng và Từ Liêm - Hà Nội ngày nay).
- Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, hai gia đình Lạc tướng bí mật cùng nhau tìm cách liên kết với các thủ lĩnh mọi miền đất nước để chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết hại.
- Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (nay thuộc Hà Nội), nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, rồi tiến về Cổ Loa, Luy Lâu. 
- Tô Định hốt hoảng bỏ thành lẻn trốn về Nam Hải Quân Hán ở các quận, huyện khác bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa thắng lơi.
- Hiểu được nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa là do ách đô hộ thống trị tàn bạo của nhà Hán đã làm nhân dân ta ở khắp nơi căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại.
- Mục tiêu của cuộc khởi nghĩa : giành lại độc lập cho Tổ quốc, nối tiếp sự nghiệp của các vua Hùng.
- Xác định trên lược đồ nơi Hai Bà Trưng khởi nghĩa, nêu rõ nguyên nhân cuộc nổi dậy. 
4. Công cuộc xây dựng đất nước sau khi giành được độc lập
Nhận biết, ghi nhớ những việc làm của Hai Bà Trưng sau khởi nghĩa thắng lợi:
- Trưng Trắc được tôn làm vua (Trưng Vuơng), đống đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công.
- Các lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Bãi bỏ luật pháp của chính quyền đô hộ cũ: xá thuế hai năm liền cho dân.
5. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán 
Trình bày trên lược đồ nêu những nét chính về diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán:
- Thời gian kháng chiến: từ tháng 4 - 42 đến tháng 11 - 43.
- Mã Viện chỉ huy đạo quân gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe thuyền các loại và nhiều dân phu.
- Những trận đánh chính :
+ Quân Hán tấn công Hợp Phố, quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút khỏi Hợp Phố.
+ Tại Lãng Bạc, đã diễn ra những cuộc chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán. 
+ Quân ta lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm Khê. Cuối tháng 3 - 43 (ngày 6 tháng 2 âm lịch), Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. 
- Cuộc kháng chiến còn tiếp tục đến tháng 11 - 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân về nước, quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần.
- Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa : thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc.
- Giải thích vì sao nhân dân ta tôn thờ Hai Bà Trưng. Liên hệ với địa phương (đường phố, đền thờ, di tích ...).
Nội dung 2 : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI)
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Đôi nét về tình hình nước ta từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI :
- Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc : sáp nhập nước ta vào lãnh thổ nhà Hán, tổ chức bộ máy cai trị, thi hành chính sách bóc lột và đồng hoá.
- Sự phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp : sử dụng công cụ sản xuất, dùng sức kéo trâu, bò, trồng lúa hai vụ, nghề gốm, nghề dệt...
- Sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc (chữ Hán, Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo) và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hoá dân tộc (tiếng nói, phong tục tập quán).
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI
Nhận biết nội dung chủ yếu các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với dân ta:
- Đầu thế kỉ III, nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu.
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
- Thu nhiều thứ thuế, nặng nhất là thuế muối và thuế sắt, lao dịch và nộp cống nặng nề.
- Tiếp tục đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ.
- Nhận xét về chính sách thống trị của nhà Hán.
2. Sự phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp
Nhận biết những biểu hiện thay đổi trong tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI:
- Mặc dù còn hạn chế về kĩ thuật, nhưng nghề sắt vẫn phát triển: các công cụ như rìu, mai, cuốc, dao... ; vũ khí như kiếm, giáo, mác... làm bằng sắt được dùng phổ biến.
- Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng lúa hai vụ một năm. 
- Nghề gốm, nghề dệt,... cũng được phát triển.
- Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được trao đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.
3. Sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hoá dân tộc.
Nhận biết được sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hoá dân tộc:
- Lập sơ đồ về sự phân hoá xã hội và phân tích sơ đồ :
Thời Văn Lang - Âu Lạc
Thời kì bị đô hộ
Vua
Quan lại đô hộ 
Quý tộc
Hào trưởng người Việt, địa chủ người Hán 
Nông dân công xã 
Nông dân công xã 
Nông dân lệ thuộc 
Nô tì 
Nô tì 
- Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận, huyện và tiến hành du nhập Nho giáo, Đạo giáo... và những luật 1ệ, phong tục tập quán của người Hán vào nước ta.
- Tổ tiên ta đã kiên trì đấu tranh bảo vệ tiếng nói, chữ viết, phong tục và nếp sống của dân tộc ; đồng thời cũng tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá Trung Quốc và các nước khác làm phong phú thêm nền văn hoá của mình.
- Hình thành khái niệm ''đồng hóa''.
4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
Nhận biết và ghi nhớ nguyên nhân, diễn biến chính, ý nghĩa của khởi nghĩa:
- Nguyên nhân : nhân dân ta không cam chịu kiếp sống nô lệ...
- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền Hậu Lộc - Thanh Hoá), Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của nhà Ngô ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.
- Nhà Ngô cử 6000 quân sang đàn áp. Cuộc khởi nghĩa thất bại. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá).
- Ý ngh

File đính kèm:

  • docChuan kien thuc lich su 6.doc
Giáo án liên quan