Chuẩn kiến thức kĩ năng Vật lý THCS

Kĩ năng

- Vận dụng được công thức p = .

- Vận dụng công thức p = dh đối với áp suất trong lòng chất lỏng.

- Vận dụng công thức về lực đẩy Ác-si-mét F = Vd.

- Tiến hành được thí nghiệm để nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét.

Kiến thức

- Nêu được ví dụ trong đó lực thực hiện công hoặc không thực hiện công.

- Viết được công thức tính công cho trường hợp hướng của lực trùng với hướng dịch chuyển của điểm đặt lực. Nêu được đơn vị đo công.

- Phát biểu được định luật bảo toàn công cho máy cơ đơn giản. Nêu được ví dụ minh hoạ.

- Nêu được công suất là gì. Viết được công thức tính công suất và nêu được đơn vị đo công suất.

- Nêu được ý nghĩa số ghi công suất trên các máy móc, dụng cụ hay thiết bị.

- Nêu được vật có khối lượng càng lớn, vận tốc càng lớn thì động năng càng lớn.

- Nêu được vật có khối lượng càng lớn, ở độ cao càng lớn thì thế năng càng lớn.

- Nêu được ví dụ chứng tỏ một vật đàn hồi bị biến dạng thì có thế năng.

- Phát biểu được định luật bảo toàn và chuyển hoá cơ năng. Nêu được ví dụ về định luật này.

 

doc148 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng Vật lý THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực, có đơn vị là niutơn (N) ; S là diện tích bị ép, có đơn vị là mét vuông (m2) ;
- Đơn vị áp suất là paxcan (Pa) :
	1 Pa = 1 N/m2
Lưu ý: 
 - Phải cho HS thấy tác dụng của áp lực phụ thuộc vào hai yếu tố là độ lớn của áp lực và diện tích bị ép.
 - Trong thực tế ví Pa quá nhỏ nên người ta thường dùng đơn vị lớn hơn là bar: 1bar = 105 Pa, ngoài ra còn dùng đơn vị atmôtphe (at): Atmôphe là áp xuất gây ra bởi cột thuỷ ngân cao 76cm
 1 at = 103.360 Pa
3
Vận dụng công thức tính 
[VD]. Vận dụng được công thức để giải các bài toán, khi biết trước giá trị của hai đại lượng và tính đại lượng còn lại.
- Giải thích được 02 trường hợp cần làm tăng hoặc giảm áp suất.
Ví dụ: 
1. Một bánh xe xích có trọng lượng 45000N, diện tích tiếp xúc của các bản xích xe lên mặt đất là 1,25m2.
	a) Tính áp suất của xe tác dụng lên mặt đất.
	b) Hãy so sánh áp suất của xe lên mặt đất với áp suất của một người nặng 65kg có diện tích tiếp xúc hai bàn chân lên mặt đất là 180cm2. Lấy hệ số tỷ lệ giữa trọng lượng và khối lượng là 10.
2. Khi qua chỗ bùn lầy, người ta thường dùng một tấm ván đặt lên trên để đi. Hãy giải thích tại sao?
3. Tại sao lưỡi dao, lưỡi kéo phải mài sắc?
8. ÁP SUẤT CHẤT LỎNG - BÌNH THÔNG NHAU
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Mô tả được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của áp suất chất lỏng.
 [TH]. Mô tả được hiện tượng (hoặc ví dụ) chứng tỏ sự tồn tại của áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình, thành bình và mọi điểm trong lòng nó.
Lưu ý: Vì chương trình vật lí THCS không yêu cầu trình bày cơ chế về sự truyền áp suất của chất lỏng cúng như định luật Pa-xcan, nên chỉ dựa vào những thí nghiệm đơn giản để cho HS thấy chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật nằm trong nó.
2
Nêu được áp suất có cùng trị số tại các điểm ở cùng một độ cao trong lòng một chất lỏng.
[TH]. 
 - Trong một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang (có cùng độ sâu h) có độ lớn như nhau.
 - Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h; trong đó: p là áp suất ở đáy cột chất lỏng; d là trọng lượng riêng của chất lỏng; h là chiều cao của cột chất lỏng.
3
Nêu được các mặt thoáng trong bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên thì ở cùng độ cao.
Mô tả được cấu tạo của máy nén thủy lực và nêu được nguyên tắc hoạt động của máy.
[TH]. Trong bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, các mặt thoáng của chất lỏng ở các nhánh khác nhau đều cùng ở một độ cao.
Cấu tạo: Bộ phận chính của máy ép thủy lực gồm hai ống hình trụ, tiết diện s và S khác nhau, thông với nhau, trong có chứa chất lỏng. Mỗi ống có 01 pít tông.
Nguyên tắc hoạt động: Khi ta tác dụng 01 lực f lên pít tông A. lực này gây một áp suất p lên mặt chất lỏng p = áp suất này được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn tới pit tông B và gây ra lực F nâng pít tông B lên. 
s
S
F
f
A
B
Hình vẽ
4
Vận dụng được công thức p = dh đối với áp suất trong lòng chất lỏng.
[VD]. Vận dụng công thức p = dh để giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến áp suất chất lỏng và giải được bài tập tìm giá trị một đại lượng khi biết giá trị của 2 đại lượng kia. 
Ví dụ: 
1. Giải thích vì sao khi lặn xuống sâu ta cảm thấy tức ngực?
2. Một thùng cao 80cm đựng đầy nước, tính áp suất tác dụng lên đáy thùng và một điểm cách đáy thùng 20cm. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.
9. ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
Mô tả được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển.
[TH]. Mô tả được thí nghiệm Tô-ri-xe-li.
Ví dụ: Khi cắm ngập một ống thủy tinh (dài khoảng 30cm) hở 02 đầu vào một chậu nước, dùng tay bịt đầu trên của ống và nhấc ống thủy tinh lên, ta thấy có phần nước trong ống không bị chảy xuống.
- Phần nước trong ống không bị chảy xuống là do áp suất không khí bên ngoài ống thủy tinh tác dụng vào phần dưới của cột nước lớn hơn áp suất của cột nước đó. Chứng tổ không khí có áp suất.
- Nếu ta thả tay ra thì phần nước trong ống sẽ chảy xuống, vì áp suất không khí tác dụng lên cả mặt dưới và mặt trên của cột chất lỏng. Lúc này phần nước trong ống chịu tác dụng của trọng lực nên chảy xuống.
10. LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Mô tả được hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét
[TH]. Mô tả được 2 hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét. 
Ví dụ:
1. Nâng một vật ở dưới nước ta cảm thấy nhẹ hơn khi nâng vật trong không khí;
2. Nhấn quả bóng bàn chìm trong nước, thả tay ra quả bóng bị đẩy nổi lên mặt nước.
2
Viết được công thức tính độ lớn lực đẩy, nêu được đúng tên đơn vị đo các đại lượng trong công thức.
[TH]. Công thức lực đẩy Ác - si - mét: FA = d.V
Trong đó: FA là lực đẩy Ác-si-mét (N); d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3); V là thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3).
Mọi vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ dưới lên với lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét.
3
Vận dụng được công thức về lực đẩy Ác-si-mét F = V.d.
[VD]. Vận dụng được công thức F = Vd để giải các bài tập khi biết giá trị của hai trong ba đại lượng F, V, d và tìm giá trị của đại lượng còn lại.
Ví dụ: Một vật có khối lượng 682,5g làm bằng chất có khối lượng riêng 10,5g/cm3 được nhúng hoàn toàn trong nước. Cho trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật là bao nhiêu?
11. THỰC HÀNH: NGHIỆM LẠI LỰC ĐẨY ÁC-SI-MÉT
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
Tiến hành được thí nghiệm để nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét 
 [VD]. Tiến hành được thí nghiệm để nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét.
- Nêu được các dụng cụ cần dùng.
- Đo được lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật và trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
- So sánh được độ lớn của 02 lực này.
Để kiểm chứng độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét cần đo: 
1. Đo lực đẩy Ác-si-mét.
2. Đo trọng lượng của chất lỏng có thể tích bằng thể tích của vật.
3. So sánh kết quả đo P và FA. 
Kết luận: Lực đẩy Ác-si-mét bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Bài 12. SỰ NỔI
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
Nêu được điều kiện nổi của vật.
[TH]. Khi một vật nhúng trong lòng chất lỏng chịu hai lực tác dụng là trọng lượng (P) của vật và lực đẩy Ác-si-mét (FA) thì:
+ Vật chìm xuống khi: FA < P.
+ Vật nổi lên khi: FA > P.
+ Vật lơ lửng khi: P = FA 
- Khi vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng thì lực đẩy Ác-si–mét được tính bằng biểu thức: FA = d.V; trong đó: V là thể tích của phần vật chìm trong chất lỏng, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.
Lưu ý: Khi một vật nhúng trong lòng chất lỏng thì có 3 trường hợp xảy ra:
+ Vật chìm xuống (dv > dl);
+ Vật nằm lơ lửng trong lòng chất lỏng (dv = dl)
+ Vật nổi lên trên mặt chất lỏng (dv < dl);.
Do đó GV cần lưu ý cho HS:
- Khi vật nằm yên, các lực tác dụng vào vật phải cân bằng nhau;
- Khi vật nổi trên mặt chất lỏng thì FA = d.V với V là thể tích của phần vật chìm trong lòng chất lỏng
13. CÔNG CƠ HỌC
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Nêu được ví dụ trong đó lực thực hiện công hoặc không thực hiện công
[TH]. Nêu được ví dụ về lực khi thực hiện công và không thực hiện công.
Ví dụ :
1. Một người kéo một chiếc xe chuyển động trên đường. Lực kéo của người đã thực hiện công.
2. Người lực sĩ cử tạ đỡ quả tạ ở tư thế đứng thẳng, mặc dù rất mệt nhọc nhưng người lực sĩ không thực hiện công.
2
Viết được công thức tính công cơ học cho trường hợp hướng của lực trùng với hướng dịch chuyển của điểm đặt lực. 
Nêu được đơn vị đo công.
[TH]. Công thức tính công cơ học:
 A = F.s; trong đó: A là công của lực F; F là lực tác dụng vào vật; s là quãng đường vật dịch chuyển theo hướng của lực.
Đơn vị của công là Jun, kí hiệu là J
 1J = 1N.1m = 1Nm
Điều kiện để có công cơ học: Có lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển theo phương của lực.
Ngoài đơn vị Jun, công cơ học còn đo bằng đơn vị ki lô Jun (kJ); 1kJ = 1000J
Lưu ý : Ở lớp 8 không đưa ra định nghĩa công cơ học mà chỉ nêu dấu hiệu đặc trưng của công cơ học thông qua các ví dụ cụ thể. Công thức tính công cơ học A = F.s chỉ là một trường hợp đặc biệt (phương của lực tác dụng trùng với phương chuyển dịch). Nếu chiều chiều của lực trùng với chiều chuyển dịch thì công có giá trị dương, công lúc đó là công phát động. Nếu chiều của lực ngược với chiều chuyển dịch thì công có giá trị âm, công lúc đó là công cản. Ở lớp 8, HS chưa nghiên cứu công cản.
3
Vận dụng công thức 
A = Fs.
[VD]. Vận dụng được công thức A = Fs để giải được các bài tập khi biết giá trị của hai trong ba đại lượng trong công thức và tìm đại lượng còn lại.
Ví dụ:
1. Một vật có khối lượng 500g, rơi từ độ cao 20dm xuống đất. Tính công của trọng lực?
2. Một đầu máy xe lửa kéo các toa bằng lực F = 7500N. Tính công của lực kéo khi các toa xe chuyển động được quãng đường s = 8km.
14. ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Phát biểu được định luật bảo toàn công cho các máy cơ đơn giản.
 [NB]. Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
Lưu ý: Định luật về Công học ở lớp 8 được rút ra từ thí nghiệm với các máy cơ đơn giản: Ròng rọc động, đòn bẩy
- Trong thực tế, ở các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát, do đó công thức hiện phải để thắng ma sát và nâng vật lên. Công này gọi là công toàn phần, công nâng vật lên là công có ích. Công để thắng ma sát là công hao phí.
Công toàn phần = Công có ích + công hao phí
Tỷ số giữa công có ích và công toàn phần gọi là hiệu suất của máy. Công hao phí càng ít thì hiệu suất của máy càng lớn.
2
Nêu được ví dụ minh họa.
[NB]. Nêu được 02 ví dụ minh họa cho định luật về công
- Sử dụng ròng rọc.
- Sử dụng mặt phẳng nghiêng.
- Sử dụng đòn bẩy.
Ví dụ:
1. Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì lại thiệt hai lần về đường đi. Không cho lợi về công.
2. Dùng mặt phẳng nghiên để nâng vật lên cao, nếu được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi. Công thực hiện để nâng vật không thay đổi.
15. CÔNG SUẤT
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Nêu được công suất là gì ?
[NB]. Công suất được xác định bằng công thực hiện được trong một đơn vị thời gian.
2
Viết được công thức tính công suất và nêu đơn vị đo công suất.
[NB]. 
Công thức: ; trong đó: là công suất; A là công thực hiện (J); t là thời gian thực hiện công (s).
Đơn vị công suất là oát, kí hiệu là W.
 1 W = 1 J/s (jun trên giây)
 1 kW (kilôoát) = 1 000 W
 1 MW (mêgaoát) =1 000 000 W
Lưu ý: Ngoài công thức tính công suất đã nêu cần cho HS biết mối quan hệ giữa công suất và vận tốc: 
- Khi vật chuyển động đều theo chiều tác dụng của lực thì công suất được tính bằng công thức: = F.v (F là lực tác dụng; v là tốc độ)
3
Nêu được ý nghĩa số ghi công suất trên các máy móc, dụng cụ hay thiết bị.
[NB]. Số ghi công suất trên các máy móc, dụng cụ hay thiết bị là công suất định mức của dụng cụ hay thiết bị đó.
Ví dụ: 
Số ghi công suất trên động cơ điện: = 1000W, có nghĩa là khi động cơ làm việc bình thường thì trong 1s nó thực hiện được một công là 1000J.
4
Vận dụng được công thức: 
[VD]. Vận dụng được công thức để giải được các bài tập tìm một đại lượng khi biết giá trị của 2 đại lượng còn lại.
Ví dụ: 
1. Một công nhân khuân vác trong 2 giờ được 48 thùng hàng, mỗi thùng hàng phải tốn một công là 15000J. Tính công suất của người công nhân đó?
2. Một người kéo một vật từ giếng sâu 8m lên đều trong 20s. Người ấy phải dùng một lực F = 180N. Tính công và công suất của người kéo.
Bài 16. CƠ NĂNG
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Nêu được khi nào vật có cơ năng?
[TH]. Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học thì ta nói vật có cơ năng.
- Đơn vị cơ năng là jun (J). 
Lưu ý: Cơ năng là năng lượng cơ học, bao gồm động năng do chuyển động cơ học của các vật và thế năng do tương tác giữa các vật sinh ra. Ở lớp 8 ta không xét động năng, thế năng về mặt định lượng. Do đó không đưa ra biểu thức tính dộng năng và thế năng, nhưng cần từ thí nghiệm cho HS biết động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật, còn thế năng của nó phụ thuộc vào độ cao so với mặt đất.
2
Nêu được vật có khối lượng càng lớn, ở độ cao càng lớn thì thế năng càng lớn.
[TH]. Vật ở vị trí càng cao so với mặt đất và có khối lượng càng lớn thì khả năng thực hiện công của nó càng lớn, nghĩa là thế năng của vật đối với mặt đất càng lớn. 
Một vật ở một độ cao nào đó so với mặt đất thì vật đó có cơ năng. Cơ năng trong trường hợp này gọi là thế năng. Thế năng được xác định bởi độ cao của vật so với mặt đất gọi là thế năng hấp dẫn. Thế năng hấp dẫn của vật phụ thuộc vào mốc tính độ cao.
3
Nêu được ví dụ chứng tỏ một vật đàn hồi bị biến dạng thì có thế năng.
[TH]. Nêu được ví dụ chứng tỏ vật đàn hồi bị biến dạng thì có thế năng; (thế năng của lò xo, dây chun khi bị biến dạng)
Ví dụ: Nén một lò xo lá tròn và buộc lại bằng một sợi dây không dãn, lúc này lò xo bị biến dạng. Nếu cắt đứt sợi dây, thì lò xo bị bật ra và làm bắn miếng gỗ đặt phía trước lò xo. Như vậy, khi lò xo bị biến dạng thì có cơ năng. 
Cơ năng của vật đàn hồi bị biến dạng gọi là thế năng đàn hồi.
4
Nêu được vật có khối lượng càng lớn, vận tốc càng lớn thì động năng càng lớn.
[NB]. Vật có khối lượng càng lớn và tốc độ của vật càng lớn thì động năng của vật càng lớn.
Một vật chuyển động cũng có khả năng thực hiện công, tức là nó có cơ năng. Cơ năng của vật trong trường hợp này gọi là động năng của vật.
Cơ năng tồn tại dưới hai dạng: Động năng và thế năng.
17. SỰ CHUYỂN HOÁ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Nêu được ví dụ về sự chuyển hoá của các dạng cơ năng.
 [TH]. Nêu được 02 ví dụ về sự chuyển hoá của các dạng cơ năng.
Ví dụ 
1. Quả bóng đá rơi: Trong khi quả bóng rơi từ độ cao h đến chạm đất, đã có sự chuyển hoá cơ năng từ thế năng sang động năng. 
2. Khi quả bóng nẩy lên từ mặt đất đến độ cao h thì có sự chuyển hoá cơ năng từ động năng sang thế năng.
2
Phát biểu được định luật bảo toàn và chuyển hoá cơ năng. Nêu được ví dụ về định luật này.
[TH]. Nêu được ví dụ về định luật bảo toàn và chuyển hóa cơ năng.
Nhận biết được: Trong quá trình cơ học, động năng và thế năng có thể chuyển hoá lẫn nhau nhưng cơ năng được bảo toàn.
Ví dụ: Khi quả bóng rơi xuống thì vận tốc của quả bóng tăng dần và động năng của quả bóng tăng dần, còn độ cao của quả bóng giảm dần và thế năng của quả bóng gảm dần do đó có sự chuyển hoá năng lượng từ thế năng sang động năng, nhưng cơ năng tại một thời điểm bất kì trong khi rơi luôn bằng thế năng ban đầu của quả bóng.
B. NHIỆT HỌC
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ 
1. Cấu tạo phân tử của các chất
a) Cấu tạo phân tử của các chất
b) Nhiệt độ và chuyển động phân tử
c) Hiện tượng khuếch tán
Kiến thức
- Nêu được các chất đều được cấu tạo từ các phân tử, nguyên tử.
- Nêu được giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
- Nêu được các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
- Nêu được ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh.
Kĩ năng
- Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách hoặc do chúng chuyển động không ngừng.
- Giải thích được hiện tượng khuếch tán.
2. Nhiệt năng 
a) Nhiệt năng và sự truyền nhiệt
b) Nhiệt lượng. Công thức tính nhiệt lượng
c) Phương trình cân bằng nhiệt
Kiến thức
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng. Nêu được nhiệt độ của một vật càng cao thì nhiệt năng của nó càng lớn.
- Nêu được tên hai cách làm biến đổi nhiệt năng và tìm được ví dụ minh hoạ cho mỗi cách.
- Nêu được tên của ba cách truyền nhiệt (dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt) và tìm được ví dụ minh hoạ cho mỗi cách.
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt lượng và nêu được đơn vị đo nhiệt lượng là gì.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ nhiệt lượng trao đổi phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng giảm nhiệt độ và chất cấu tạo nên vật.
- Chỉ ra được nhiệt chỉ tự truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp hơn. 
Nhiệt năng là tổng động năng của các phần tử cấu tạo nên vật.
Kĩ năng
- Vận dụng được công thức Q = m.c.Dto.
- Vận dụng được kiến thức về các cách truyền nhiệt để giải thích một số hiện tượng đơn giản.
- Vận dụng được phương trình cân bằng nhiệt để giải một số bài tập đơn giản.
Chỉ yêu cầu HS giải các bài tập đơn giản về trao đổi nhiệt giữa tối đa là ba vật.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
18. CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO ?
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Nêu được các chất đều cấu tạo từ các phân tử, nguyên tử.
 [NB]. Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử và phân tử. 
2
Nêu được giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách.
[NB]. Giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách.
3
Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách.
[VD]. Giải thích được 01 hiện tượng xảy ra do giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách.
Ví dụ: Khi thả một thìa đường vào một cốc nước rồi khuấy đều thì đường tan và nước có vị ngọt.
Giải thích: Khi thả thìa đường vào cốc nước và khuấy đều, thì đường sẽ tan ra trong nước. Giữa các phân tử nước có khoảng cách, nên các phân tử đường sẽ chuyển động qua những khoảng cách đó để đến khắp nơi của nước ở trong cốc. Vì vậy, khi uống nước trong cốc ta thấy có vị ngọt của đường. 
19. NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
STT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng 
Ghi chú 
1
Nêu được các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng
[NB]. Các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng.
-Chuyển động Bơ-rao :
+ Khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, Bơ-rao đã phát hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.
+ Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm của Bơ-rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng. Trong khi chuyển dộng các phân tử nước đã va chạm với các hạt phấn hoa, các va chạm này không cân bằng nhau và làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
2
Nêu được khi ở nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
[NB]. Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
- Trong thí nghiệm Bơ-rao nếu tăng nhiệt độ của nước thì các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh, chứng tỏ các phân tử nước chuyển động nhanh hơn và va đập mạnh hơn vào các phân tử phấn hoa.
3
Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. Hiện tượng khuếch tán.
[VD]. Giải thích được hiện tượng khuếch tán xảy ra trong chất lỏng và chất khí
- Hiện tượng khuếch tán là hiện tượng các chất tự hoà lẫn vào nhau do chuyển động không ngừng của các phân tử, nguyên tử.
- Ví dụ: Khi đổ nước vào một bình đựng dung dịch đồng sunfat có màu xanh, ban đầu nước nổi lên trên, sau một thời gian cả bình hoàn toàn có màu xanh.
Giải thích: Các phân tử nước và đồng sunfat đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng sunfat có thể chuyển động lên trên, xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và các phân tử nước cũng chuyển động xuống dưới và xen vào khoảng cách giữa các phâ

File đính kèm:

  • docCHUAN_KIEN_THUC_KI_NANG_VAT_LY_6789doc.doc
Giáo án liên quan