Chiến lược phát triển trường THCS Quảng Phương giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020

3.2. Chỉ tiêu

3.2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên

3.2.1.1. Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.

3.2.1.2. 100% CB-GV-CNV sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho quản lý, dạy học và thông tin.

3.2.1.3. Phấn đấu đến 2015: 85% giáo viên có trình độ Đại học, tiến tới năm 2020: 90% đến 95% giáo viên có trình độ Đại học, 01 đến 02 giáo viên có trình độ Thạc sĩ.

3.2.1.4. Phấn đấu 70% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên.

3.2.1.5. 100% CB, GV, CNV không vi phạm pháp luật, Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không vi phạm sinh đẻ kế hoạch. Không để xảy ra tình trạng gửi đơn thư vượt cấp.

3.2.1.6. Phấn đấu đến cuối giai đoạn 2, trường đứng tốp 5 trong tổng số 18 trường THCS thuộc phòng giáo dục và Đào tạo Quảng Trạch quản lý.

 

doc15 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chiến lược phát triển trường THCS Quảng Phương giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là “Khẩu hiệu” do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Chương trình quá tải, nặng về kiến thức, thiếu tính thực tiễn;
- Đồ dùng dạy học thiếu và không đồng bộ, hầu hết đồ dùng của học sinh thực hành thường sử dụng trong bộ đồ dùng dạy học thiếu đồng bộ do nhà nước cấp; CSVC của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp.
- Nhận thức của giáo viên chưa đầy đủ, còn ỷ lại và trông chờ.
1.2.2.2. Đối với việc rèn luyện kỹ năng sống
- Đã có các tài liệu về giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, nhưng tài liệu còn ít nên khó khăn trong việc tổ chức.
- Nhà trường sẽ có kế hoạch riêng về chỉ đạo công tác rèn kỹ năng sống 
1.2.2.3. Xây dựng đội ngũ có năng lực sư phạm, có lương tâm nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có ý thức phấn đấu, có tinh thần vượt khó:
Đại bộ phận giáo viên có năng lực và lương tâm nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn mới.
1.2.3. Các vấn đề cần ưu tiên giải quyết:
1.2.3.1. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.2.3.2. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống.
1.2.3.3. Xây dựng đội ngũ Nhà giáo có phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt.
1.2.3.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục lễ giáo cho học sinh; Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
2.1. Sứ mệnh
 Giáo dục cho các thế hệ học sinh biết vượt qua mọi khó khăn, phát triển hết khả năng để trở thành người công dân có ích cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Các giá trị cốt lõi:
- Biết vượt mọi khó khăn trong học tập và có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
- Kiên trì và nhẫn nại, ứng xử tốt trong mọi tình huống.
- Có lập trường vững vàng trước mọi thay đổi của bên ngoài.
- Khỏe mạnh cả thể chất, tinh thần và trí tuệ.
- Biết làm đẹp cho mình và cho người khác.
2.3. Tầm nhìn
 Là một trường học cố gắng vượt qua mọi khó khăn, biết vượt lên chính mình để nâng lên tầm cao mới, là nơi được cha mẹ học sinh tin tưởng để gửi gắm con em mình vào học tập, rèn luyện.
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
3.1. Mục tiêu chung
Trong mọi hoàn cảnh khó khăn vẫn tạo dựng được môi trường học tập có nề nếp, kỷ cương, chất lượng và có thương hiệu để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển hết khả năng. Xây dựng nét Đẹp văn hóa phù hợp với đặc thù của địa phương.
3.2. Chỉ tiêu
3.2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
3.2.1.1. Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.
3.2.1.2. 100% CB-GV-CNV sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho quản lý, dạy học và thông tin. 
3.2.1.3. Phấn đấu đến 2015: 85% giáo viên có trình độ Đại học, tiến tới năm 2020: 90% đến 95% giáo viên có trình độ Đại học, 01 đến 02 giáo viên có trình độ Thạc sĩ.
3.2.1.4. Phấn đấu 70% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên.
3.2.1.5. 100% CB, GV, CNV không vi phạm pháp luật, Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không vi phạm sinh đẻ kế hoạch. Không để xảy ra tình trạng gửi đơn thư vượt cấp.
3.2.1.6. Phấn đấu đến cuối giai đoạn 2, trường đứng tốp 5 trong tổng số 18 trường THCS thuộc phòng giáo dục và Đào tạo Quảng Trạch quản lý.
3.2.2. Học sinh:
3.2.2.1. Qui mô:
- Lớp học: Trong giai đoạn 2011 đến 2020 từ 12-15 lớp.
- Học sinh: Từ 523 đến 450 học sinh.
3.2.2.2. Chất lượng học tập:
- Trên 50% học lực khá, giỏi, trong đó có 10 đến 15% học lực giỏi.
- Tỷ lệ học sinh có học lực yếu kém dưới 2%. Lên lớp sau khi thi lại : 98.7%.
- Học sinh đạt giải cấp Huyện 5 đến 10 giải, cấp Tỉnh từ 2 đến 5 giải/năm.
3.2.2.3. Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống
- Chất lượng hạnh kiểm: Phấn đấu trên 95% học sinh có hạnh kiểm khá, tốt.
- Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội.
- 50% số học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng xử lý tình huống.
- Mỗi năm đều có phát động quyên góp từ một đến 2 đợt bằng tiền mặt hoặc hiện vật quy đổi thành tiền để giúp đỡ các em học sinh nghèo vượt khó của trường.
3.2.3. Cơ sở vật chất 
- Tăng cường mua sắm thêm tài sản phục vụ cho giảng dạy và điều kiện làm việc cho bộ phận văn phòng và giáo viên. Ổn định mạng cáp quang.
- Tham mưu với các cấp quản lý giáo dục tăng cường cơ sở vật chất để đảm bảo duy trì trường chuẩn quốc gia.
- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”, triển khai đồng phục cho toàn bộ học sinh.
- Xây dựng logo và biểu tượng văn hóa, tinh thần của nhà trường.
3.3. Khẩu hiệu và phương châm hành động
Khẩu hiệu : “Hướng về THCS Quảng Phương với niềm tin và niềm tự hào”
Phương châm hành động: Chất lượng, hiệu quả, thương hiệu và sự hòa nhập.
PHẦN III
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
Trước hết phải xác định: Chất lượng dạy – học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tính trung thực, cái tâm và tài của người thầy. Mọi hoạt động, mọi việc làm của nhà giáo đều phải hướng đến đích là người học
1.1. Dạy và học
 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Cải tiến phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; tăng cường sử dụng ĐDDH có hiệu quả, thực hiện tốt các tiết dạy thực hành thí nghiệm theo phân phối chương trình các bộ môn
Đảm bảo chắc chắn, mỗi bài soạn, mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để thiết kế các hoạt động. Mỗi CB-GV-NV đều phải áp dụng nhuần nhuyễn “Dạy ít, học nhiều”, sớm khắc phục tình trạng “Dạy lý thuyết suông”, tổ chức nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại,Xây dựng các đôi bạn học tập với quan điểm “Học thầy không tày học bạn”Tăng cường dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm trưởng để học sinh tập làm quen với công việc lãnh đạo. Cải tiến khâu hướng dẫn học ở nhà. Đảm bảo các tiết học, giáo viên tăng cường hướng dẫn học sinh để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
1.2. Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Cần đổi mới, cải tiến mạnh mẽ các tiết học ngoài giờ lên lớp, tạo không gian học tập ngoài lớp học 
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường xuyên và định kỳ nhà trường tổ chức cắm trại, tổ chức giải điền kinh truyền thống hoặc Hội khỏe Phù Đổng,  ngoài ra còn tổ chức các hoạt động khác như thi tìm hiểu, thi các trò chơi dân gian, thi văn nghệ,  tùy thuộc vào nhiệm vụ năm học. Tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp đều phải lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục truyền thống nhằm hướng tới xây dựng học sinh có “tinh thần vui, khỏe để học tập tốt”. 
II. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là nhiệm vụ của toàn thể Hội đồng sư phạm nhà trường chứ không chỉ là nhiệm vụ của Hiệu trưởng, có vị trí hết sức quan trọng, là một trong những yếu tố thành bại của việc thực hiện “Chiến lược phát triển trường THCS Quảng Phương giai đoạn 2011 đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”.
2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; Biết sử dụng thành thạo máy vi tính để phục vụ tốt công tác, giảng dạy, quản lý, tra cứu thông tin, giao dịch.
- 100% cán bộ, giáo viên có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, tương thân tương trợ, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, có tình thân ái, biết vượt qua mọi khó khăn thử thách để vươn lên, biết sẻ chia, nhường nhịn, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, biết nhận lỗi và sửa sai khi mắc phải sai lầm, khuyết điểm. Tránh mọi biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch, giải quyết có tình có lý. Sống phải có tâm có đức và có động cơ tốt vì sự nghiệp chung của nhà trường. 
- Tổ chức và xây dựng 100% CB-GV-NV đến trường đều cảm nhận trường là tổ ấm, là ngôi nhà thứ hai của mình. 
2.2. Tăng cường giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ. Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp trong từng hoạt động.
2.3. Chăm lo đời sống của CB-GV-NV
Tăng cường chăm lo đời sống của CB-GV-NV, thực hiện đúng, đủ đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có thu nhập tăng thêm hàng năm. Thực hiện tốt chế độ làm việc của CB-CC, phát huy tối đa năng lực sở trường xây dựng tính sáng tạo, áp dụng thành tựu, phát huy năng lực phân tích, tổng hợp của mỗi CB-GV-NV trong quá trình thực hiện công tác được giao.
 2.4. Tăng cường chỉ đạo đội ngũ CNV để nâng cao hiểu biết xã hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật, cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong để giúp CB-GV-CNV tránh sa ngã trước mọi cám dỗ, góp phần đưa nhà trường tiến lên.
III. Giúp cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản:
Học sinh có kỹ năng sống sẽ giúp cho các em biết hòa nhập, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội và có bản lĩnh trong cuộc sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện các tài liệu về: 
- Kỹ năng làm chủ cuộc sống; 
- Kỹ năng phòng chống các tệ nạn xã hội; 
- Kỹ năng làm chủ trong học tập: Tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo trong học tập; 
- Kỹ năng giao tiếp và hội nhập; 
- Kỹ năng định hướng nghề nghiệp, xây dựng các bộ câu hỏi và trả lời về tình huống và các nội dung cần học tập. Tăng cường giáo dục giới tính và giáo dục bảo vệ môi trường
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống với các phương án phù hợp và linh động như: dạy lồng ghép, dạy trong tiết học ngoài giờ lên lớp, trong tiết sinh hoạt lớp, trong tiết chào cờ, tiết sinh hoạt đội Có biện pháp kiểm tra, giám sát cả dạy của thầy và học của trò.
Phát động các cuộc quyên góp ủng hộ thiên tai, bão lụt và phong trào tương thân tương ái trong giáo viên và học sinh.
IV. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
Cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong việc cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng dạy – học, chất lượng giáo dục.
- Từng bước tham mưu với các cấp quản lý giáo dục và phòng tài chính đầu tư xây dựng khu hiệu bộ. Tiếp tục mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ khác, từng bước đưa các phương tiện hiện đại vào giảng dạy, xây dựng sân chơi bãi tập... Tiếp tục xây dựng và duy trì tủ sách dùng chung, tủ sách chuyên đề, tủ sách pháp luật, phát động phong trào ủng hộ sách cho thư viện trong giáo viên và học sinh. 
- Có kế hoạch bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng, thất thoát các loại tài sản, bên cạnh đó chống lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản công và cung cách quản lý.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức nhất là cán bộ phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị sách. Nếu không có kế hoạch bảo quản bảo dưỡng để mất mát hư hỏng thì cá nhân phải chịu trách nhiệm.
V. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
Trong thời đại ngày nay, ước tính cứ hai, ba năm tri thức nhân loại tăng lên gấp đôi, do đó nhà trường không thể nhồi nhét kiến thức cho học sinh mà chủ yếu hướng dẫn học sinh tự học, tự tìm hiểu, tự nghiên cứu Vì vậy không thể thiếu Ứng dụng CNTT trong trường học ngày nay.
5.1. Kết nối Internet cho tất cả các máy tính trong phòng máy, tổ chức cho giáo viên lên mạng tìm tài liệu; triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy. 
5.2. Tổ chức hướng dẫn tạo Email và sử dụng Email, các phần mềm hỗ trợ khác. 
5.3. Tăng cường chỉ đạo, trao đổi thông tin qua mạng nhằm giảm bớt thời gian hội họp và kinh phí in ấnCác thông tin, bài viết, tài liệu đã được đăng tải website chính thức của trường được coi là tài liệu chính thức, các văn bản này sẽ không ban hành cho CB-GV-NV ở trường. Dần tiến tới liên hệ với phụ huynh qua điện thoại, qua email khi có điều kiện.
5.4. Tiến tới hướng dẫn sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, cài đặt ở tất cả các máy, nhằm tránh tình trạng vi phạm bản quyền và tăng độ tương thích khi sử dụng.
5.5. Tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh mạng.
5.6. Sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý trường học, cổng thông tin điện tử Phòng GD&ĐT Quảng Trạch, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình.
VI. Công tác lãnh đạo, quản lý và tổ chức cán bộ:
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” được coi là khâu then chốt quyết định đến sự thành công của một trường học, vì vậy đòi hỏi cần có các yếu tố sau:
6.1. Phẩm chất đạo đức, tác phong của CBQL
Cán bộ quản lý (Tổ phó, tổ trưởng; trưởng, phó các bộ phận, các ban, các đoàn thể) phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động. yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành nghiêm túc các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định chủ trương của ngành và của Đảng ủy, chi bộ, trường và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, có tầm nhìn rộng, có tâm - đức - tài; giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ; có biện pháp chỉ đạo, lãnh đạo xây dựng đội ngũ, thu hút người tài, sử dụng đội ngũ có hiệu quảcó tác phong làm việc công nghiệp và khoa học, biết đón đầu trong mọi công việc. Cán bộ quản lý phải là người không vụ lợi, không vì lợi ích cá nhân mà bỏ mặc lợi ích tập thể.
6.2. Xây dựng hệ thống các quy định
Tiến tới xây dựng hệ thống các văn bản, các quy chế - quy định - nội quy của cơ quan với yêu cầu: Các quy định phải hợp chuẩn theo thông tư số 12/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 về ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá Chất lượng giáo dục trường THCS, phù hợp với các văn bản pháp luật; Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và từng cá nhân, tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống các quy trình làm việc nhằm tránh tình trạng thiếu sót khi thực hiện.
Tổ chức cho tổ văn phòng xây dựng kế hoạch tác nghiệp cho toàn năm.
Xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm của nhà trường như: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định sử dụng tài sản công, quy định sử dụng email, Internet và máy móc thiết bị của trường, quy định xếp loại công chức, quy trình đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học
6.3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức trong nhà trường
Thành lập, củng cố các bộ phận Thư viện - Thiết bị; Bộ phận Tài vụ; Bộ phận chuyên môn, Bộ phận kiểm định, bộ phận CNTT.
Thành lập các ban và các hội đồng tư vấn như: Ban tuyển sinh, Ban kiểm tra, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật và một số các ban khác. Tất cả các ban, các hội đồng đều phải có quyết định thành lập. Tổ chức và tham gia các hoạt động theo qui định Điều lệ trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6.4. Tăng cường chỉ đạo công tác văn thư- lưu trữ, tài chính, tài sản
6.4.1. Văn thư lưu trữ 
6.4.1.1. Người phụ trách văn thư lưu trữ 
Ngoài các quy định về phẩm chất chính trị, lối sống còn đòi hỏi: Tính kiên trì, cẩn thận, khoa học, nhanh nhẹn, hoạt bát, thạo về tin học Phụ trách văn thư lưu trữ phải có tầm hiểu biết rộng, nắm được toàn bộ các hoạt động của nhà trường, nắm rõ pháp luật, quy định, quy chế, quy trình của mỗi đầu công việc nhằm tham mưu sớm, kịp thời cho Hiệu trưởng.
6.4.1.2. Với công tác văn thư lưu trữ
Ban hành văn bản đúng thể thức, đúng quy trình. Mọi văn bản đều lưu trữ cẩn thận, dễ tìm, dễ kiểm tra, dễ tra cứu.
Lưu trữ hồ sơ và các văn bản đầy đủ. Đảm bảo bí mật trong cơ quan nhà nước và theo Luật lưu trữ số 01/2011/QH của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Đảm bảo thông tin hai chiều thông suốt, nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Thông tin luôn được cập nhật thường xuyên. Xây dựng hệ thống lưu trữ khoa học.
Áp dụng phương pháp lưu trữ bằng các liên kết ngay trong máy tính, hoàn chỉnh các loại hồ sơ lưu trữ.
6.4.2. Tài chính 
Công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai trong mua sắm, minh bạch trong các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, kiểm kê, chi trả chế độ
6.4.3. Tài sản
Đảm bảo không để xảy ra tình trạng mất mát hư hỏng, phòng chống có hiệu quả cháy nổ và bảo đảm an toàn, an ninh trật tự.
Thanh lý tài sản phải công khai, minh bạch, đúng quy trình. Những tài sản còn sử dụng được cần tận dụng tu sửa kịp thời để đưa vào sử dụng.
6.5. Chỉ đạo chặt chẽ công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm:
Hoàn thiện các văn bản, các kế hoạch, các quy định về công tác này với phương châm: giáo dục là chủ yếu, ngăn ngừa là quan trọng.
Thực hành tiết kiệm trong chi tiêu, trong sử dụng tài sản, trong việc sử dụng điện, máy móc và các thiết bị khác. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên như nước, điện, tài nguyên công nghệ thông tin...
VII. Xây dựng trường học văn hóa an toàn
Quy hoạch các khu vực để bồn hoa, cây cảnh, đảm bảo có tính thẩm mỹ; đầu tư hệ thống tưới cây.
Thường xuyên tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh trường lớp. Xây dựng phòng truyền thống, phòng đội TNTP Hồ Chí Minh.
Đảm bảo mọi đồ dùng, thiết bị đều gọn gàng, có tính thẩm mỹ, sạch sẽ, ngăn nắp.
Mọi chỗ, mọi nơi đều phải có khẩu hiệu giáo dục, xây dựng nội quy tất cả các phòng (kể cả nhà vệ sinh và nhà để xe)
Tổ chức lựa chọn đồng phục của học sinh và giáo viên với yêu cầu: rẻ, tiết kiệm, phù hợp với sứ mệnh của nhà trường.
VIII. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
Nguồn lực là một trong những yếu tố không thể thiếu để tổ chức các hoạt động. Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên. Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
7.1. Nguồn lực tài chính: Từ ngân sách Nhà nước.
7.2. Ngoài ngân sách
Từ quỹ hội CMHS, nguồn đóng góp của học sinh, nguồn ủng hộ của giáo viên, tài trợ từ các đoàn thể. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực huy động được. Đảm bảo tính minh bạch trong quá trình sử dụng. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ CSVC, kỹ thuật, tài chính cho trường, lời kêu gọi được đăng tải trên trang Web trường. Sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch khi được tài trợ.
7.3. Nguồn lực vật chất
Tranh thủ hỗ trợ vật chất từ địa phương, tranh thủ kinh phí không tự chủ từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hỗ trợ đồ dùng dạy học, trang thiết bị khác của Sở Giáo dục - Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào Tạo
7.4. Nguồn nhân lực
Tăng cường xây dựng bầu không khí đoàn kết, cởi mở, tạo mọi cơ hội cho CB-GV-NV phát huy hết khả năng của bản thân, đó cũng là một chính sách thu hút nhân lực ở nơi khác đến cống hiến cho sự nghiệp giáo dục xã nhà. Đưa và cập nhật thông tin kịp thời gương người tốt việc tốt lên trang web của trường.
7.5. Nguồn lực thông tin
Nắm bắt kịp thời các nguồn thông tin, chọn lọc và xử lý kịp thời.
Đảm bảo thông tin hai chiều được thông suốt, không bị ách tắc ở bất kỳ khâu nào. Phát huy tác dụng của trang web của trường.
Cẩn trọng trong phát ngôn, mọi thông tin về nhà trường phải thực hiện theo đúng thông tư số 09/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/ 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân (1 năm học 2 lần vào tháng 9 và tháng 6). Chỉ có Lãnh đạo nhà trường mới được phổ biến các chủ trương, đường lối và kết quả của trường ra phương tiện thông tin đại chúng.
IX. Xây dựng thương hiệu
Trong xu thế hội nhập với thế giới và xu thế toàn cầu hóa, giáo dục cũng là một dịch vụ, bởi vậy thương hiệu cũng là một trong những yếu tố quan trọng.
9.1. Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
Xác lập sự tín nhiệm và thương hiệu của từng cán bộ giáo viên đối với học sinh và Cha mẹ học sinh
Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
9.2. Tổ chức tuyển chọn logo, biểu trưng của nhà trường và biểu tượng văn hóa (linh vật). Quảng bá logo và biểu tượng, thương hiệu, hình ảnh trên mạng Internet.
9.3. Đưa tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi, cá

File đính kèm:

  • docChien_luoc_phat_trien_giao_duc_truong_THCS_Quang_Phuong.doc
Giáo án liên quan