Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5

PHẦN 4: CÁC BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG TIẾNG VIỆT

1- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Mô hình cấu tạo đấy đủ của một phép so sánh gồm:

+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)

+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)

- Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:

+ Các từ ngữ chỉ phương tiện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.

+ Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.

2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật. bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật. trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

 

doc21 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 829 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo lớp em/ rất dịu dàng.
	CN(là cụm DT)
Lan/ là lớp trưởng lớp tôi 
CN(là DT)
Tôi/ rất yêu gia đình mình.
 Đại từ
Học tập/ là việc cần làm suốt đời của mỗi con người
 CN (là động từ)
Chăm chỉ, cần mẫn/ là con đường dẫn đến thành công.
CN (là TT)
+ Chủ ngữ có thể là một cụm chủ vị.
VD: Cách mạng tháng Tám thành công/ đem lại độc lập tự do cho dân tộc. 
+ Chủ ngữ là một kết hợp gồm “có” phiếm định cộng DT.
VD: Có người/ há miệng chờ sung.
+ Chủ ngữ là một kết hợp gồm từ phủ định + DT + đại từ phiếm chỉ.
VD: Chẳng kẻ thù nào/ ngăn nổi bước chân ta.
2. Vị ngữ:
- Vị ngữ là bộ phận chính thứ hai của câu.
- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Làm gì? thế nào? là gì? ....
- Vị trí: Vị ngữ thường đúng sau chủ ngữ nưng cũng có trường hợp vị ngữ đứng ở đầu câu trước chủ ngữ.
- Cấu tạo: + Vị ngữ thường là động từ (cụm động từ), TT (cụm TT.
VD: 	Mưa/ to, gió/ lớn. Chiếc xe/ lao nhanh trên đường.
 VN VN VN
Mây/ bay, gió/ thổi. Lúa/ chín vàng
 VN VN VN
+ Vị ngữ là số từ, đại từ
VD: Nước Việt Nam/ là một.
 VN
Người về đích đầu tiên/ là tôi.
 VN
+ Vị ngữ là một cụm chủ vị.
VD: Cây cam này/ quả to và ngọt lắm
 VN 
+ Vị ngữ là cụm DT đứng liền sau chủ ngữ.
VD: Anh ấy/ người Kinh. Anh ấy/ sinh viên năm thứ hai.
 VN VN
+ Vị ngữ là kiến trúc “Số từ + DT”.
VD: Nhà này/ 60 mét vuông. Em này / 10 tuổi.
	VN VN
+ Vị ngữ là ngữ cố định:
VD: Anh ấy/ ba voi không được bát nước xáo.
 VN
II- Các thành phần phụ của câu, của từ.
1-Trạng ngữ: 
a- Khái niệm: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu những chi tiết như thời gian, nơi chốn, địa điểm, hoàn cảnh, mục đích, nguyên nhân, cách thức, phương tiện......trạng ngữ có quan hệ với cả nòng cốt câu làm cho nội dung phản ánh hiện thực khách quan được đầy đủ hơn, hiện thực hơn.
b- Vị trí: Trạng ngữ thường nằm ở đầu câu nhưng cũng có khi trạng ngữ đứng ở giữa câu, cuối câu. nếu đứng ở giữa câu hoặc cuối câu nó phải được nhấn mạnh tách rời bằng ngữ điệu khi nói, dấu phẩy khi viết và có thể kèm theo một kết từ thích hợp. Nếu không được nhấn mạnh, tách rời nó sẽ là thành phần phụ của từ.
VD: 	Người trong xóm, vào một buổi chiều bỗng thấy Mai trở về.
 Trạng ngữ
Bắc đã vượt lên đầu lớp, nhờ siêng năng, cần cù.
 TN
c- Cấu tạo: trạng ngữ có thể là một từ, có thể là một nhóm từ hoặc một cụm chủ – vị.
VD: 	Tay xách chiếc cặp da lớn, ông giáo bước vào lớp.
 TN
Mặt buồn rười rượi, cô bé ngẩng lên chào tôi
 TN
d- Phân loại:
a.Trạng ngữ chỉ thời gian Trạng ngữ chỉ thời gian: trả lời cho câu hỏi: Bao giờ? Khi nào? Mấy giờ? Lúc nào? ......
VD:	 Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
 TN
Suốt những năm tháng tuổi thơ, tôi sống ở đây.
 TN 
2-Trạng ngữ chỉ nơi chốn (địa điểm): trả lời cho câu hỏi ở đâu? ở chỗ nào?....
VD: 	Trên cành cây, chim hót líu lo.
 TN
Trong nhà, đèn thắp sáng trưng.
 TN
3.Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: trả lời cho câu hỏi: Vì sao? Nhờ đâu? Tại đâu? Do đâu?
VD: 	Do chủ quan, tôi đã làm sai bài thi học kỳ môn toán.
 TN
Con gà tốt mã vì lông.
 TN
Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.
 TN
4-Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì? Nhằm mục đích gì? Vì cái gì?
VD:	 Để có kết quả cao trong học tập, chúng ta phải cố gắng.
 TN
Vì ngày mai lập nghiệp, thanh niên phải ra sức học tập và rèn luyện.
 TN
5-Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng các từ: bằng, với trả lời cho câu hỏi “bằng cái gì”? với cái gì? 
VD: 	Hồ chủ tịch, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình,
 TN
đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
-Với đôi bàn tay khéo léo, Hà đã gấp xong một chú chim câu xinh xắn.
 TN
6-Trạng ngữ chỉ tình huống: 
VD: Tới cổng trường, quần áo vừa ướt vừa khô.
 TN
VD: Dứt lời lý trưởng, quan phủ giương đôi mắt trăng dã nhìn anh Dậu.
 TN
7-Trạng ngữ chỉ ý nhượng bộ:
VD: Tuy nghèo, nhưng họ rất tốt bụng.
 TN
Họ rất tốt bụng, tuy nghèo.
 TN
Họ, tuy nghèo, nhưng rất tốt bụng.
 TN
8-Trạng ngữ chỉ điều kiện/giả thiết:
VD: Cá này ngon, nếu rán kỹ. Bài này, nếu hát nhanh thì hay.
 TN TN
9- Trạng từ chỉ cách thức:
Vd: Sấp ngửa, chị chạy vào cổng
 TN
2.Định ngữ(thành phần phụ của từ)
-Khái niệm: Định ngữ là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho DT trong câu.
-Vị trí: Định ngữ có thể đứng trước hoặc sau DT trong câu. 
DT nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Nếu có nhiều định ngữ thì các định ngữ được sắp xếp theo thứ tự sau:
Định ngữ đứng trước – DT - định ngữ đứng sau.
VD: 	Sáng nay, cô giáo em chữa bài tập Tiếng việt
 ĐN ĐN	ĐN
Tất cả học sinh lớp tôi đều đi học đúng giờ.
 ĐN ĐN
- Phân loại: có 2 loại định ngữ:
+ Định ngữ đứng trước DT chỉ số lượng, chỉ lượng. Chỉ số lượng: một, hai, ba....những, các, mọi, mỗi, từng.....
+ Chỉ tổng lượng: Tất cả, cả, toàn bộ, phần lớn ....
+ Định ngữ đứng sau DT: Định ngữ miêu tả chỉ đặc điểm của sự vật, chỉ vào sự vật.
VD: 	Học sinh đội tuyển Tiếng việt được khen
	ĐN
Học sinh ấy được khen. 
 ĐN
Một buổi chiều mùa hè.....
ĐN ĐN
3. Bổ ngữ (thành phần phụ của từ)
- Khái niệm: Bổ ngữ là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho động từ trong câu.
- Vị trí: Bổ ngữ có thể đứng trước động từ (TT) hay đứng sau động từ (TT)
ĐT hoặc TT nào trong câu cũng thể có bổ ngữ.
- Phân loại:
+ Bổ ngữ đứng trươcs thường là các từ:
Chỉ thời gian: đã, sẽ, dang, vừa, mới, từng.
Chỉ sự tiếp diễn hoặc sự tương tự: vẫn, cũng, còn, cứ, đều....
Chỉ sự phủ định: không, chưa, chẳng,...
Chỉ mệnh lệnh, yêu cầu: Hãy, đừng, chớ...
Chỉ mức độ: Rất, khá, hơi...
+ Bổ ngữ đúng sau có thể là; 
DT đứng một mình hoặc kèm thếm bổ ngữ từ chỉ quan hệ.
VD: Lan giống chị. Lan giống như chị của em.
 BN BN
ĐT đứng một mìnhoặc kèm thêm bổ ngữ và từ chỉ quan hệ 
Em đi xem. Em đi để xem phim.
 BN BN
Đại từ đứng một mình hoặc kèm thêm bổ ngữ và từ chỉ quan hệ
VD: 	
Cô giáo dạy nó. Cô giáo dạy cho nó.
 BN BN
Bổ ngữ đứng sau còn có thể có dạng một cụm chủ vị.
VD: Em nghe cô giáo giảng bài. 
Bổ ngữ bắt buộc là loại không thể thiếu được trong câu
VD: Dòng suối xuyên rừng, Hải giống anh.
 BN	 BN
Bổ ngữ tự do là loại không bắt buộc phải có.
VD: Em đang làm bài. Hoa đẹp như tranh vẽ
	BN	BN
III- Câu phân loại theo cấu tạo:
1. Câu đơn:
- Khái niệm: Câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt câu và câu chỉ có một cụm chủ vị duy nhất thông báo một hiện thực.
Mô hình cấu tạo của câu đơn chủ ngữ - vị ngữ.
Vd: Trời// nắng chang chang
 CN VN 
Đàn trâu hiền lành// đang gặm cỏ.
 CN VN 
- Phân loại: Câu đơn đựoc chia làm hai loại
Câu đơn bình thường là câu đầy đủ 2 thành phần (Chủ ngữ - Vị ngữ). Câu rút gọn cũng thuộc câu đơn thành phần.
VD: Cánh đồng lúa quê tôi// thật đẹp. 
 CN	VN
Câu rút gọn cũng là câu đơn hai thành phần
+ Câu đơn đặc biệt là loại câu đơn chỉ có một trung tâm cú pháp chính. Cấu tạo của câu đơn đặc biệt chỉ do một từ, một nhóm từ đảm nhận (câu một thành phần)
VD: Ngã! Cháy nhà! Im lặng quá!
Ngày mùng 2/9/1945.
2. Câu ghép
a- Khái niệm: Câu ghép là câu có nhiều vế câu ghép lại với nhau. Mỗi vế của câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (Có đủ CN –VN) và thể hiện một ý có quan hệchặt chẽ với ý của các vế câu khác.
b- Mô hình cấu tạo của câu ghép: CN – VN, CN –VN...
c- Có hai cách nối các vế của câu ghép.
+ Nối trực tiép (không dùng từ nối), giữa các về câu cần có dâu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
+ Nối bằng những từ ngữ có tác dụng nối: nối bằng các quan hệ từ, bằng cặp từ hô ứng.....
- Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa 2 vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng:
+ Một quan hệ từ: Vì, bởi vì, cho nên,....
Một cặp quan hệ từ: vì...nên; nhờ ...mà; do....mà....
- Để thể hiện quan hệ điều kiện (giả thiết) – kết quả giữa 2 vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng +Một quan hệ từ: Nếu, hễ, giá, thì....
+ Một cặp quan hệ từ: Nếu... thì...., nếu như.....thì..., hễ....thì...., hễ mà... thì..., giá...thì..
- Để thể hiện quan hệ tương phản giữa hai vế câu ghép có thể nối chứng bằng: 
+ Một quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng ....
+ Một cặp quan hệ từ: Tuy... nhưng, mặc dù... nhưng...
- Thể hiện quan hệ tăng tiến có các cặp quan hệ từ: Không những....mà..., không chỉ...mà..., ....
- Thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu ghép còn có thể nối bằng một số cặp từ hô ứng: Vừa... đã..., chưa...đã..., mới ...đã..., ..
VD:	 Trời/ mưa, đường/ rất trơn. 
 CN1 VN1 CN2 VN2
Lan/ đi học còn mẹ/ đi làm.
 CN1 VN1 CN2 VN2
Nhờ trời/ mưa nên lúa/ lên xanh tốt.
 CN1 VN1 CN2 VN2
Dù nhà/ khó khăn nhưng Lan/ vẫn học giỏi.
 CN1 VN1 CN2 VN2
IV- Phân loại câu theo mục đích nói:
1.Câu hỏi:
a. Khái niệm: Câu hỏi là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết
b. Đặc điểm:
Trong câu hỏi thường có các từ nghi vấn (dùng để hỏi): ai, gì, nào, sao, không... khi viết cuối câu hỏi thường có dấu chấm hỏi .
VD: Bạn có thích đọc sách không?
c. Nhiều khi câu hỏi còn được dùng với mục đích khác:
 VD: Sao chị tài thế?
Sao em chậm thế?
- Dùng để khẳng định hoặc phủ định.
VD: Chơi cờ cũng hay đấy chứ?
Tôi mà lại dại dột thế à?
- Dùng để thể hiện yêu cầu hoặc mong muốn.
VD: Bạn đóng cửa sổ giúp tớ được không?
2.Câu kể: 
a.Khái niệm: Câu kể là những câu dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc, hoặc nói lên tâm tư, tình cảm ý kiến của mỗi người.
b. Đặc điểm: Câu kể được nói với giọng bình thường, cuối câu có dấu chấm.
c. các kiểu câu kể: 3 kiểu câu
- Câu kể ai làm gì? Vị ngữ trả lời câu hỏi làm gì, VN thường là động từ (cụm động từ)
VD: Hôm qua, chúng tôi đi tham quan Ao Vua.
- Câu kể ai thế nào? VN trả lời câu hỏi thế nào? VN thường là động từ (cụm TT)
VD: cây gạo sừng xững như một tháp đèn khổng lồ.
- Câu kể Ai là gì? VN trả lời cho câu hỏi là gì? VN thường là DT (cụm DT)
VD: Sen là một loài hoa tượng trưng cho sự thanh cao.
3. Câu khiến:
a. Khái niệm: là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn của người nói, người viết với người khác.
b. Đặc điểm: Trong câu khiến thường dùng các từ hãy, đừng, chớ, lên, đi, thôi, nào, đề nghị, xin, mong,.....cuối câu có dấu chấm than hoặc dấu chấm. (với những câu có yêu cầu đề nghị nhẹ nhàng thường dùng dấu chấm cuối câu)
Vd: Con hãy cố gắng học tập cho tốt nhé!
Đề nghị các quý vị im lặng 
c. Cách đặt câu khiến: 
Muốn đặt câu khiến có thể dùng các cách sau:
- Thêm các từ: Hãy, đừng, chớ, nên, phải,....vào trước động từ.
- Thêm các từ: Lên, đi, thôi, nào,...vào cuối câu.
- Thêm các từ: đề nghị, mong, xin,...vào đầu câu.
VD: Chúng ta đi thôi.
Anh nên suy nghĩ lại!
Xin quý vị chú ý lắng nghe!
4. Câu cảm:
a. Khái niệm: câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, buồn, đau xót, ngạc nhiên...) của người nói.
b. Đặc điểm:
Trong câu cảm thường dùng các từ: ôi, trời, thật, quá, lắm, chao ôi, ồ, biết bao,.... cuối câu cảm thường có dấu chấm than.
VD: Chà, trời lạnh thật! 
A, mẹ đã về!
Thời tiết mới đẹp làm sao!
V.Các dấu câu:
1. Dấu chấm:
Dấu chấm đặt ở cuối câu kể để kết thúc câu kể nhưng cũng có khi dấu chấm được đặt ở cuối câu khiến.
2. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu hỏi để kết thúc câu hỏi.
3. Dấu chấm than: đặt ở cuối câu cảm hoặc câu khiến để kết thúc câu cảm hoặc câu khiến.
VD: Chà, cậu giỏi thât! (câu cảm)
Em hãy tự giặt quần áo đi! (Câu khiến)
4. Dấu phẩy: Dấu phẩy có 3 tác dụng:
- Dùng để ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu:
VD: Mai, Lan, Hồng cùng đi chơi.
- Dùng để ngăn cách trạng ngữ với CN và VN 
- Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép
VD: Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi, nảy lộc.
5. Dấu hai chấm:
Dùng để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước 
VD: Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng.
6. Dấu ngoặc kép: 
Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiép của nhân vật hoặc của người được câu văn nhắc tới. Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
- Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt
Vd: Có chú Tắc kè hoa
Xây “lầu” trên cây đa
7. Dấu gạch ngang: 
Dấu gạch ngang dùng để:
- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại 
- Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu
- Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Phần 4: Các biện pháp nghệ thuật trong tiếng việt
1-	So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đấy đủ của một phép so sánh gồm:
+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)
+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)
- Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:
+ Các từ ngữ chỉ phương tiện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
+ Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
- Các kiểu nhân hoá thường gặp là:
+ Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. (Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô mắt, cậu chân, cậu tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. (Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong...)
+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người: Trâu ơi ta bảo...
Phần 5: Một số mẹo phõn biệt chớnh tả về phụ õm đầu
Phõn biệt L/ N 
Mẹo 1: L đứng trước õm đệm nhưng N lại khụng đứng trước õm đệm. 
Nghĩa là: chữ N khụng bao giờ đứng trước một vần bắt đầu bằng oa, oă, uõ, oe, uờ, uy, chỉ cú chữ L đứng trước những chữ ấy.
chúi loà, loỏ mắt, loó xoó, loạc choạc, loan bỏo, loóng, một loỏng, loạng choạng, loố loẹt, luõn phiờn, luỹ tre, liờn luỵ, luyến tiếc
Về mặt lỏy õm, L và N đối lập nhau. L lỏy õm rộng rói nhất. N khụng lỏy õm với õm đầu nào khỏc, chỉ điệp õm đầu mà thụi. Cũng khụng cú hiện tượng L lỏy õm với N.
Mẹo 2: Gặp một từ lỏy mà hai õm đầu đọc giống nhau, khụng rừ là l hay n, thỡ chỳng hoặc cựng là l hoặc cựng là n. Biết một từ sẽ suy ra từ kia.
L lỏy với rất nhiều õm đầu khỏc nhau và l đứng ở vị trớ thứ nhất . Cũn n thỡ khụng . 
no nờ, nao nỳng, nợ nần, nỏo nức, nườm nượp, nỗi niềm, nương nỏu, nụ nức
lo lắng, lặn lội, lăm le, lơ lửng, lao lưng, lanh lẹn, lanh lợi, lành lặn
Mẹo 3: Gặp một chữ mà khụng phõn biệt được là l hay n thỡ nếu cú thể tạo ra một từ lỏy khụng điệp õm đầu mà từ ấy đứng trước, thỡ từ ấy phải là l.
lệt bệt, lựng bựng, lừm bừm, lạch bạch, lang bang, lỳng bỳng, lăng băng
lũ cũ, la cà, lấc cấc, lỉnh kỉnhliu hiu, lỳi hỳi, loay hoay, lổ đổ, lộp độp, lẻo đẻo, lẹt đẹt, linh đỡnh, lận đận, lai dai, lở dở lanh chanh, lần chần
le te, lon ton lầm rầm, lỏn rỏn, lớu rớulớ vớ, lởn vởnlảm nhảm, lổn nhổn, lựng nhựng lừng khừng, lờnh khờnh, lọm khọmlỏo quỏo, loăng quăng, luýnh quýnh, lơ ngơ, lờu nghờu, loằng ngoằng
Mẹo 4 (về từ lỏy õm mà n/l đứng ở vị trớ thứ hai):
Với n, chỉ cú hai kiểu lỏy gi – n ( gian nan, gieo neo, giẫy nẩy ) và f - n ( ảo nóo, ăn năn, ỏy nỏy). Ngoại lệ: khỳm nỳm, khệ nệ 
Với l, cỏc phụ õm đầu cũn lại: khệ nệ, khoỏc lỏc, khột lẹt, bụng lụng, bảng lảng, chúi lọi, cheo leo, chỡm lỉm
Cú khoảng 40 từ đồng nghĩa chỉ khỏc nhau õm đầu l/nh.
Lài/nhài, lanh/nhanh, lăm le/nhăm nhe, chuột nhắt/chuột lắt, lấp lỏy/nhấp nhỏy, lỡ làng/nhỡ nhàng, lời/nhời, lẽ/nhẽ, lố lăng/nhố nhăng, lợt lạt/nhợt nhạt, lấp lỏy/nhấp nhỏy
Mẹo 5: Cú rất nhiều từ gần nghĩa cựng vần và chỉ khỏc nhau phụ õm đầu : n/đ, n/k. 
Nấy/đấy, nạo/cạo, kẹp/nẹp, cạy/nạy
Lưu ý: 
+ Những từ chỉ trỏ viết với n: nầy, này, ni, nọ, nớ, nào, nẫy, nú.
+ Những từ chỉ sự ẩn nấp viết với n: nấp, nỏu, nộ, nộp, nương.
Phõn biệt TR/CH 
Mẹo 1: Tr khụng thể đứng trước trong những chữ cú vần oa, oă, oe, uờ.
choỏng mắt, ụm choàng, loắt choắt, chim chớch choố, nụng choốn choẹt
Mẹo 2: Gặp từ Hỏn- Việt mà ta khụng phõn biệt được tr/ch, nhưng nếu từ ấy viết với dấu nặng hay huyền thỡ chữ ấy là TR.
Trà (chố), trỡnh, trừ phi (chừa ra), trị giỏ, thổ trạch, trịch thượng, tiền trạm, trào lưu, trự bị, trừng phạt
Mẹo 3: Khụng bao giờ TR lỏy õm với CH. Gặp từ lỏy loại này thỡ đú là điệp õm đầu, hoặc TR hoặc CH. Ít từ lỏy tr – tr . Nhiều từ lỏy Ch – Ch, (khoảng 180 từ). 
Mẹo 4: Nếu một chữ cú thể tạo nờn một từ lỏy õm khụng điệp õm đầu, đú là một chữ với ch, chứ khụng phải với tr. 
Chờnh hờnh, chõng hẩng, chũ hừ, chành bành, chẹp bẹp, chốo queo, chạu bạu, chàng màng, chểnh mảng, chờnh vờnh, chỏn vạn, chờn vờn, chỏn ngỏn, chồng ngồng, chộn rộn, chàng ràng
Ngoại lệ: trọc lúc, trút lọt, trẹt lột, trụi lũi.
Mẹo 5: Nếu một chữ cú hai hỡnh thức, một hỡnh thức với gi cũn hỡnh thức kia khụng rừ là ch, hay tr, thỡ đú là hỡnh thức với tr. 
trời/giời, tro/gi, trầu/giầu, trồng/giồng, trăng/giăng, trề mụi/giề mụi, trựn/giun, trỏo trở/giỏo giở
Mẹo từ vựng : 
Những chữ chỉ quan hệ gia đỡnh đều viết với Ch,: cha, chồng, chàng, chỏu, chắt, chỳt,..
Những đồ dựng trong nhà nụng dõn đều viết với Ch,: chày gió gạo, chừng tre, chiếu, chảo
Người núi theo phương ngữ Bắc Bộ khụng phõn biệt được ch/tr, hai từ chống và trống đều phỏt õm như nhau. Do vậy dễ dẫn đến sự hiểu lầm những thành ngữ, tục ngữ. Cú chuyện sau: Chiều 16.5.99, trờn đài truyền hỡnh trung ương, nhạc sĩ HK giới thiệu về chốo, ụng núi: nếu hỏt chốo cú dở nhưng nếu cú tiếng trống đệm hay, thỡ sẽ cứu vón được cho ca sĩ. Đú là vụng chốo khộo trống. (dẫn theo VN, 04.7.99). Giải thớch như vậy khụng đứng vững được vỡ Nam Bộ cú hỏt chốo đõu mà thành ngữ này vẫn dựng rất phổ biến. 
Thực ra ai cũng hiểu thành ngữ đỳng phải là vụng chốo khộo chống. Chốo, chống liờn quan đến mỏi chốo và cõy sào, nghĩa đen của thành ngữ này núi về chuyện đi lại trờn sụng nước, cũn nghĩa búng lại là "làm thỡ dở, kộm nhưng lại khộo biện bạch, chống chế". 
Tuy nhiờn, một thành ngữ hay tục ngữ trong quỏ trỡnh sử dụng nhiều khi được biến đổi theo kiểu “từ nguyờn dõn gian" cho phự hợp, thớch hợp với những ngành nghề, những cụng việc nhất định. Vỡ vậy, quả là trong ngành biểu diễn người ta hay núi vụng chốo khộo trống. Thế là thành ngữ vụng chốo khộo chống cú một biến thể mới. Con đường hỡnh thành nhiều biến thể của một tục ngữ, thành ngữ phải chăng là như vậy ? Cứ lối giải thớch này, với thành ngữ trờn người ta cú thể "sỏng tỏc" ra những biến thể mới: Vụng trốo (cõy) nhưng khộo chống (thang), vụng trốo (cột mỡ) nhưng khộo trống (đỏnh trống để cổ vũ)!!
Phõn biệt S/X 
Mẹo 1) S khụng đi với cỏc vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, uờ. Ngoại lệ: soỏt lại, rà soỏt
Mẹo 2) Lỏy điệp õm đầu:
S: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sồ sề, sục sạo, sung sướng, sỗ sàng,
X: xao xuyến, xụn xao, xàm xỡ, xanh xao, xỡ xào, xớ xoỏ, xấp xỉ, xoốn xoẹt
X lỏy được với những chữ õm đầu khỏc, cũn S thỡ khụng . 
Liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn,
Bung xung, bờm xơm, bụng xụng,
Xoi múi, xớch mớch,
Ngoại lệ: lụp sụp/lụp xụp, đồ sộ, sỏng lỏng.
Nhận xột: Cú một số chữ, s cú thể thay thế bằng một từ đồng nghĩa cú õm đầu là l: lạp (bạch lạp)/sỏp, liờn/sen, lực /sức, (đầu) lõu/sọ 
3) Mẹo từ vựng :
Cỏc tờn thức ăn, đồ dựng trong việc ăn uống thường là X : xụi, xốt vang, xỏ xớu, xỳc xớch, cỏi xanh, cỏi xoong, lạp xường, xiờn nướng thịt
Cũn lại, cỏc danh từ phần lớn viết S: 
Người : nguyờn soỏi, sứ thần, sư, sói, 
Hiện tượng tự nhiờn : sao, suối, hũn sỏi, giọt sương,
Đồ vật: song cửa, cỏi sọt, cỏi sườn, sợi dõy, sỳc vải, cỏi siờu thuốc
Cõy cối: cõy sen, cõy sim, 
Động vật: cỏ sấu, con sũ, con sờn, con súc, con sếu, 
[Ngoại lệ: Mựa xuõn đi xuồng gỗ xoan mang xoài đến xó, đổi xẻng ở xưởng để đem đến trạm xỏ, và xương, xe]
Những chữ chỉ hơi đi ra viết với X: xỡ, xỉu, xuỳ, xọp, xẹp
Những chữ chỉ nghĩa sụp xuống viết với S: sa cơ thất thế, sẩy chõn, sặc sụa, sỳt kộm
Những chữ về cụng cụ ngữ phỏp viết với S mà khụng với X: sự, sẽ, song le, sẵn, sắp, 
Phõn biệt Gi/D 
Gi khụng đứng trước cỏc vần bắt đầu bằng oa, oă, uõ, oe, uờ, uy. 
Trỏi lại, 

File đính kèm:

  • docBDHSG TViet5 Gui em Mo.doc