Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Nhà máy Interflour Việt Nam 2013
1. Tiếp nhận nguyên liệu
Lúa mì được nhập từ các nước như Mỹ, Canada, Úc bằng tàu lớn về đến cảng
Cái Mép. Nhà máy hiện tại có hệ thống nhập nguyên liệu bằng băng tải ngay tại cảng và
vận chuyển vào trong Silo lưu trữ ngay sau khi qua bước làm sạch sơ bộ. Ngoại trừ cách
này, lúa mì còn được nhập bằng container hoặc xe tải và lưu trữ trong ngay trong hầm.
Trên hầm chứa lúa có lưới bao phủ phía trên nhằm loại tạp chất lớn trong quá trình di
chuyển bằng xe tải. Lúa sau khi lưu trữ trong hầm, lúa sẽ được gàu tải chuyển đến khu
vực làm sạch và lưu trữ tiếp tục trong Silo ngoài trời. Từ những Silo, lúa sẽ được vận
chuyển qua các thiết bị làm sạch bao gồm tách kim loại và sàng tạp chất trước khi đưa
vào Bin chứa trong phân xưởng và bắt đầu cho quá trình sản xuất.
a. Làm sạch sơ bộ
Mục đích: Loại bỏ các tạp chất: dây nylon, rơm, rác, bông lúa, các loại hạt không
phải là lúa mì (bắp, đậu )
Lúa từ hầm chứa hoặc Silo trung gian được vận chuyển đến khu vực làm sạch
bằng hệ thống gàu tải lên lầu 6, tiếp tục đem đi làm sạch. Hệ thống làm sạch sơ bộ
hiện tại là 2 sàng trống. Tại máy, các tạp chất như đá, đất, rác, dây, đưa ra ngoài
qua cái máng ở cuối lưới sàng, những phần tử nhẹ như bụi, cát, râu lúa được
quạt thổi hút bay lên và ra ngoài theo hệ thống riêng. Sau khi sàng, lúa được đưa
qua cân (Lầu 5).
b. Cân
Mục đích: Xác định khối lượng của lúa trước khi đưa vào Silo.
Từ sàng trống, lúa sạch được cho xuống cân tự động (lầu 5). Tại đây, Cân sẽ tính
toán được khối lượng lúa trước khi đưa xuống vít tải( Lầu 1)
mì Hình 4: Lúa mì Lúa mì hay tiểu mạch (Triticum) là một nhóm các loài cỏ đã thuần dưỡng từ khu vực Levant và được gieo trồng rộng khắp thế giới. Về tổng thể, lúa mì là thực phẩm quan trọng cho loài người, sản lượng của nó chỉ đứng sau ngô và lúa gạo trong số các loài cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực chung được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì, mì sợi, bánh kẹo cũng như được lên men để sản xuất bia, rượu hay nhiên liệu sinh học. Lúa mì là một loại cây lương thực mỗi năm chỉ trồng một vụ (hoặc mùa đông hoặc mùa xuân). Loại lúa mì trồng mùa đông thì kém chịu lạnh hơn lúa mì trồng mùa xuân. Ở một số vùng khô lạnh của Việt Nam có thể trồng lúa mì vào vụ Đông – Xuân với những giống thích hợp. Ở Nga, diện tích trồng lúa mì mùa xuân chiếm 70 – 75%, còn lúa mì mùa đông chỉ khoảng 25 – 30%. Lúa mì có rất nhiều loại, phổ biến hơn cả là lúa mì mềm và lúa mì cứng. 17 Lúa mì mềm: có hạt quả dính trần, màu trắng hoặc hơi hung đỏ, hình trứng, nặng 35 – 50mg; lá có bẹ thìa là, tai lá có lông; chẹn lúa có 12 – 15 bông nhỏ, đôi khi có râu, mỗi bông có 2 – 3 hoa, tự thụ phấn. Nguồn gốc ở Apganixtan, Ấn Độ. Ưa nhiệt độ 15 – 220C, thích hợp trồng ở đất thịt pha cát, pha vôi. Lúa mì cứng: có hạt to (45 – 60 mg), đẻ nhánh ít, chịu được nóng hơn trong thời gian chín. Râu lúa mì cứng, khá dài và dựng theo chiều của bông lúa. Hạt lúa mì cứng có dạng thuôn dài, có màu vàng rơm hoặc đỏ hung. Độ trắng trong của lúa mì cứng rất cao khoảng 95 – 100%. Từ những năm 50 thế kỉ XX, từ giống Norin 10 của Nhật Bản, Bolao (N.E.Borlaug) đã lai tạo được những giống lúa mì thấp cây, năng suất cao, có thể đạt 6 – 8 tấn/ha trở lên. Hạt lúa mì bao gồm phôi và nội nhũ được bao bọc trong lớp vỏ hạt. Trong đó nội nhũ chiếm chủ yếu với 83%, phôi chiếm 2.5%, còn lại là cám chiếm 14.5%. Bảng 3: Thành phần hóa học của lúa mì Thành phần Hàm lượng (%) Lúa mì mềm Lúa mì cứng Hàm ẩm Tinh bột Protein Cellulose Chất béo Tro 14 68.7 8.6 - 24.4 2 1.7 1.6 14 66.6 14.4 - 24.1 2.1 1.8 1.7 2. Tính chất của lúa mì Bảng 4: Các loại lúa mì được sử dụng Lúa mì Úc - Australian Wheat Board (AWB) Các loại lúa chính Protein Ứng dụng Australia Prime Hard (APH) Min 13% Sandwich, Pizza, Mì hoành thánh Australia Premium White (APW) Min 10% Bánh mì, Mì trứng.. Australia Standard White (ASW) 9.5% Bánh mì, Mì ăn liền, Cookie Lúa mì Mỹ - US Wheat (USW) Các loại lúa chính Protein Ứng dụng Hard Red Winter (HRW) Min 11.5% Bánhmì, Soft White (SW) 8- 9% Cake, Cookie, Snack, Bánh hấp 18 Lúa mì Canada - Canadian Wheat Board (CWB) Tính chất vật lý a. Đặc trưng hình học: - Chiều dài: 4.2 – 8.6 mm. - Chiều rộng: 1.6 – 4.7 mm. - Chiều dày: 1.5 – 3.8 mm. - Thể tích: 19 - 42 mm3 - Diện tích bề mặt: 40 - 75 mm2 b. Độ lớn của hạt: - Độ lớn của hạt được đánh giá thông qua chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt. Đối với lúa mì, khối lượng 1000 hạt trong khoảng 25 – 50g. - Độ lớn của hạt lúa mì ảnh hưởng đến chất lượng bột trong quá trình nghiền. Hạt càng lớn thì tỷ lệ nội nhũ càng cao, dẫn đến thu hồi lượng bột trong quá trình nghiền càng nhiều. - Trong chế biến ngoài độ lớn của hạt, người ta còn quan tâm đến độ đồng đều của hạt lúa mì. Chỉ tiêu này ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của hệ thống máy móc, thiết bị, đặc biệt là ảnh hưởng đến việc điều chỉnh khe hở giữa hai trục nghiền. c. Độ rỗng của khối hạt: Độ rỗng của khối hạt lúa mì khoảng 35 – 45%. d. Khối lượng riêng: - Khối lượng riêng khối hạt: 650 - 850 (kg/m3) - Khối lượng riêng của hạt: 1370 - 1384 (kg/m3) e. Độ rời khối hạt: Đặc trưng bởi tính linh động của khối hạt và được thể hiện qua góc chảy tự nhiên của khối hạt. Đối với khối hạt lúa mì, góc chảy tự nhiên α = 23 – 380. Các loại lúa chính Protein Ứng dụng Canada Western Red Winter (CWRS) 13% Sandwich, pizza, baguette 19 Tính chất hóa lý: a. Tính hấp thụ của khối hạt: Khối hạt và bản thân hạt đều có khả năng hấp thụ không khí và hơi ẩm từ môi trường bên ngoài. Độ ẩm cân bằng của khối hạt phụ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ của môi trường. Độ ẩm môi trường tăng dẫn đến độ ẩm cân bằng của khối hạt tăng. Ví dụ: với độ ẩm môi trường là 80% thì độ ẩm cân bằng của khối hạt là 15.5%. b. Sự phân phối ẩm trong khối hạt: Độ ẩm trong hạt phân bố không đều. Ở vỏ nước ít hơn, phần bên trong nước nhiều hơn. c. Tính dẫn nhiệt của hạt: Độ dẫn nhiệt của hạt lúa kém. Khối hạt nóng lên chậm và nguội đi rất chậm. - Ưu điểm: Hạn chế được ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài đến khối hạt. - Nhược điểm: Tốn thời gian phơi, sấy. Thời gian làm nguội sau khi sấy chậm nên thường dẫn đến hiện tượng bốc nóng. 3. Các chỉ tiêu lúa mì nguyên liệu a. Cảm quan - Mùi vị: mùi bình thường. - Màu sắc: sáng tự nhiên. b. Vật lý - Tạp chất: tạp chất trong lúa mì thông thường chiếm khoảng 2 – 6%, bao gồm các tạp chất vô cơ và hữu cơ như rơm, rác, cát đá, sạn, kim loại, hạt các loại khác không phải là hạt lúa mì, mảnh hạt lúa vỡ, hạt lépCác tạp chất này phải được tách ra trước khi đưa lúa vào nghiền. - Dung trọng: là khối lượng của khối hạt có thể tích bằng 1m3. Đây là chỉ tiêu cần thiết cho việc tính toán đến năng suất và chất lượng làm việc của hệ thống thiết bị cũng như quá trình bảo quản hạt. Dung trọng càng cao chất lượng khối hạt càng tốt: hạt chắc, ít tạp chất dẫn đến hiệu suất thu hồi bột cao, chất lượng tốt. - Khối lượng riêng của lúa mì trong khoảng 730 – 840 kg/m3 - Độ trắng trong: hạt lúa mì thường có màu sắc trắng trong và trắng đục. Hạt trắng trong thường cấu tạo cứng hơn và hạt trắng đục có cấu tạo xốp hơn. Hạt có độ trắng trong cao thì chứa nhiều protein quyết định đến chất lượng bột mì. Thông thường hạt trắng trong chiếm > 40%. Độ trắng trong càng cao thì tính chất công 20 nghệ của hạt càng tốt. Trong quá trình nghiền thô ta thu được nhiều tấm để nghiền thành bột. Trong chế biến người ta chia mức độ trắng trong của khối hạt thành ba loại: Độ trắng trong thấp: < 40%. Độ trắng trong trung bình: 40 – 60%. Độ trắng trong cao: > 60%. c. Hóa lý Độ ẩm: độ ẩm của hạt lúa mì thông thường từ 10 – 14%. Độ ẩm hạt lúa ảnh hưởng rất lớn đến quá trình bảo quản hạt. Thông thường để tồn trữ hạt tốt độ ẩm phải đạt < 14%. d. Hóa học Hàm lượng gluten ướt: là khối lượng khối dẻo đàn hồi do lượng protein hút nước nở ra tạo thành. Hàm lượng gluten ướt quyết định độ dẻo dai của bột mì. Chất lượng của các sản phẩm làm từ bột phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng này. 21 V. Sơ đồ quy trình công nghệ Bao gồm những bước sau: Nhập Bin – Làm sạch – Gia ẩm – Nghiền – Rây, đóng gói N gu yê n liệ u Sà ng T rố ng Si lo c hứ a T ác h ki m lo ại T ác h tạ p ch ất N hậ p B in T ạp c hấ t K im lo ại T ạp c hấ t L úa M ì T ác h ki m l oạ i T ác h tạ p ch ất T ác h m àu Đ án h vỏ l ú a G ia ẩ m l ần 1 K im l oạ i T ạp c hấ t T ạp c hấ t T ạp c hấ t N ư ớ c G ia ẩ m l ần 2 N ư ớ c Ủ ẩ m l ần 1 Ủ ẩ m l ần 2 1 . N h ậ p b in 2 . L à m s ạ ch – G ia ẩ m 22 3. Nghiền sàng – đóng gói Tách kim loại Tấm Đánh vỏ lúa Tách kim loại Nghiền Sàng Bột Mì Cám thô Cám tinh Tách bột Cám thô Diệt trứng sâu Đóng bao Sản phẩm Đóng bao Sản phẩm Phối trộn Kiểm tra Đóng bao Sản phẩm 23 VI. Thuyết minh quy trình công nghệ Quy trình được chia làm nhiều công đoạn chính. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều bước nhỏ khác nhau 1. Tiếp nhận nguyên liệu Lúa mì được nhập từ các nước như Mỹ, Canada, Úc bằng tàu lớn về đến cảng Cái Mép. Nhà máy hiện tại có hệ thống nhập nguyên liệu bằng băng tải ngay tại cảng và vận chuyển vào trong Silo lưu trữ ngay sau khi qua bước làm sạch sơ bộ. Ngoại trừ cách này, lúa mì còn được nhập bằng container hoặc xe tải và lưu trữ trong ngay trong hầm. Trên hầm chứa lúa có lưới bao phủ phía trên nhằm loại tạp chất lớn trong quá trình di chuyển bằng xe tải. Lúa sau khi lưu trữ trong hầm, lúa sẽ được gàu tải chuyển đến khu vực làm sạch và lưu trữ tiếp tục trong Silo ngoài trời. Từ những Silo, lúa sẽ được vận chuyển qua các thiết bị làm sạch bao gồm tách kim loại và sàng tạp chất trước khi đưa vào Bin chứa trong phân xưởng và bắt đầu cho quá trình sản xuất. a. Làm sạch sơ bộ Mục đích: Loại bỏ các tạp chất: dây nylon, rơm, rác, bông lúa, các loại hạt không phải là lúa mì (bắp, đậu) Lúa từ hầm chứa hoặc Silo trung gian được vận chuyển đến khu vực làm sạch bằng hệ thống gàu tải lên lầu 6, tiếp tục đem đi làm sạch. Hệ thống làm sạch sơ bộ hiện tại là 2 sàng trống. Tại máy, các tạp chất như đá, đất, rác, dây, đưa ra ngoài qua cái máng ở cuối lưới sàng, những phần tử nhẹ như bụi, cát, râu lúa được quạt thổi hút bay lên và ra ngoài theo hệ thống riêng. Sau khi sàng, lúa được đưa qua cân (Lầu 5). b. Cân Mục đích: Xác định khối lượng của lúa trước khi đưa vào Silo. Từ sàng trống, lúa sạch được cho xuống cân tự động (lầu 5). Tại đây, Cân sẽ tính toán được khối lượng lúa trước khi đưa xuống vít tải( Lầu 1) và vào Silo lưu trữ . c. Lưu trữ Silo Mục đích: Nhằm bảo quản lúa mì trong khoảng thời gian dài trước khi được đưa vào sản xuất. Hiện tại nhà máy đang có 16 Silo lưu trữ lúa mì với khối lượng lưu trữ tương ứng với số lượng như sau: 8 Silo x 5000t, 2 Silo x 4000t, 2 Silo x 3000t, 2 Silo x 2000t, 2 Silo x 1000t. Với nhiều loại lúa khác nhau sẽ được lưu trữ trong những Silo có khối lượng chứa khác nhau. d. Tách kim loại Mục đích: Nguyên liệu lúa mì được làm sạch kim loại nhằm mục đích chuẩn bị cho các công đoạn sản xuất tiếp sau, đồng thời bảo vệ các thiết bị sản xuất. 24 Nguyên liệu sau khi lưu trữ trong silo sẽ đi qua hệ thống cân ngay bên dưới Silo và vào vít tải, được vận chuyển vào gàu tải lên lầu 5. Tại đây, Nguyên liệu sẽ được bắt đầu vào công đọan làm sạch tạp chất với thiết bị đầu tiên là tách kim loại (Lầu 4). Lúa sẽ được chảy qua hệ thống nam châm. Những mảnh kim từ trong nguyên liệu sẽ được hút và giữ lại trong các khe của nam châm. Việc tách kim loại ra khỏi khối hạt có hiệu suất cao hay không phụ thuộc vào độ dày lớp nguyên liệu chảy qua. Nếu lúa qua nam châm có bề dày lớn thì việc giữ lại những mảnh kim loại không triệt để. e. Sàng tạp chất lần 1 Mục đích: loại bỏ những hạt đá, sỏi cát, trong khối hạt, cũng như các tạp chất nhẹ ra khỏi lúa mì Lúa sau khi qua thiết bị tách kim loại sẽ được chuyển xuống thiết bị sàng (lầu 4). Sau quá trình sàng, những tạp chất như đá sẽ thoát ra ngoài theo đường ống riêng và rơi vào thiết bị sàng tạp chất. Tại đây, khối hạt sẽ được đưa qua 2 lớp sàng có kích thước khác nhau, loại được tạp chất có kích thước lớn và nhỏ hơn kích thước lúa mì, phần khối hạt tốt sẽ được tiếp tục đi qua hệ thống thổi khí và phân loại theo trọng lượng. Những tạp chất nhẹ như rơm rạ hay lúa, hạt giấy, nilong,sẽ được thổi bay ra ngoài và thu nhận lại bằng Cyclone. f. Vào Bin chứa Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình sản xuất Sau khi sàng tạp chất, lúa được đưa xuống lầu 1 và được gàu tải đưa lên Bin. Hiện tại, nhà máy có 8 Bin chứa lúa mì đặt trong phân xưởng. 4 Bin 201, 202, 203, 204 được sử dụng chứa lúa mì để sản xuất cho quy trình A (Mill A). Đây là quy trình cũ. 4 Bin 300, 301, 302, 303 được sử dụng để chứa lúa mì và sản xuất cho quy trình B (Mill B). Đây là quy trình mới, hiện đại hơn Mill A. 2. Làm sạch lần 1 a. Cân tự động Mục đích: Xác định khối lượng lúa mì trước khi qua quá trình làm sạch nhằm xsch định được hàm lượng tạp chất trong lúa mì sau khi lưu trữ trong Bin chứa. Lúa mì sau khi chứa trong Bin sẽ được di chuyển bằng băng tải (Lầu 1) đến gàu tải lên lầu 6 và qua cân (Lầu 6) b. Tách kim loại Mục đích: Nguyên liệu lúa mì được làm sạch kim loại nhằm mục đích chuẩn bị cho các công đoạn sản xuất tiếp sau, đồng thời bảo vệ các thiết bị sản xuất. Nguyên liệu sau khi cân sẽ tiếp tục đi qua thiết bị tách từ (Lầu 5). Tại đây, lúa sẽ được chảy qua hệ thống nam châm. Những mảnh kim từ trong nguyên liệu sẽ được hút và giữ lại trong các khe của nam châm. 25 c. Sàng tạp chất lần 2 Mục đích: Loại những tạp chất ra khỏi khối hạt như cát, đá, rơm, rác.còn sót lại sau quá trình làm sạch ban đầu. Khối hạt lúa sau khi qua thiết bị tách từ sẽ được đi qua sàng tạp chất (Lầu 4). Đây là một thiết bị hỗn hợp các thiết bị làm sạch khác, có thể tách được nhiều tạp chất bao gồm đá, cát, các tạp chất thô khác hoặc các tạp chất nhẹ như rơm, vỏ lúa, bông lúa, Khối hạt sau khi qua được thiết bị, trên cơ sở trọng lượng riêng và phân nhau ngay trên thiết bị sàng rung, sẽ chia thành 2 dòng: - Dòng 1 (70% – 80%), đây là dòng lúa tốt, sẽ được đi qua thẳng thiết bị đánh tơi lúa - Dòng 2 (20% – 30%), đây là dòng lúa xấu, sẽ được đi qua thiết bị tách màu nhằm loại những hạt lúa có màu khác biệt hẳn so với những hạt còn lại. Thông thường đây là những hạt bị sâu bệnh, hạt bẩn không làm sạch được. d. Tách màu Mục đích: Loại những hạt khác biệt hẵn so với những hạt còn lại thông qua cơ sở màu sắc. Thông thường đó là những hạt bị sâu bệnh, những hạt lạ lẫn vào, hạt bị hư hỏng, Khối hạt sẽ được chia thành từng dòng khi qua thiết bị tách màu. Từng hạt một sẽ đi qua dòng và được camera có trong thiết bị gi nhận và so màu, nếu màu khác biệt hẳn với hạt còn lại thì sẽ được máy bắn hơi bắn văng hạt ra ngoài, hạt tốt sẽ được cho qua và đi vào thiết bị đánh tơi lúa. e. Đánh tơi lúa Mục đích: chuẩn bị cho quá trình đánh tơi lúa và phá vỡ cấu trúc hạt sâu bệnh Thiết bị thực chất là dùng lực cơ học để đánh tơi lúa trong khối hạt. Những hạt tốt sẽ còn nguyên hạt, những hạt sâu bệnh thường có cấu trúc yếu hơn, sẽ bị đánh vỡ ra thành những khối nhỏ hơn và đi vào thiết bị đánh vỏ lúa f. Đánh vỏ lúa Mục đích: Đánh tơi lớp vỏ lúa bị dính lại trên hạt lúa, nhữn bông lúa sót lại, và tách ra ngoài Lớp vỏ lúa dày, bông lúa,.sẽ bị đánh bật khỏi hạt lúa và đi qua thiết bị đánh tơi vào thiết bị tách khí động. Những hạt lúa sâu bệnh hay yếu bị vỡ sau khi qua máy đánh tơi, cũng như vỏ trấu bị đánh ra có trọng lượng riêng nhẹ hơn sẽ được thổi đi và hồi trong Cyclone. Phần lúa tốt có trọng lượng riêng nặng hơn sẽ đi xuống thiết bị khác. 3. Ủ ẩm a. Ủ ẩm lần 1 (Ủ ẩm sơ bộ) 26 Mục đích: gia ẩm là làm cho lúa trở nên sạch và đồng thời làm cho lớp vỏ lúa trở nên dai hơn, khi nghiền hạt, vỏ ít bị nát vụn, dễ tách ra khỏi tấm. Nội nhũ của hạt sẽ mềm hơn khi nghiền đỡ tốn năng lượng. Ủ ẩm nhằm làm cho độ ẩm phân bố đều trong toàn bộ khối hạt. Rửa lúa là một quá trình phun nước vào bề mặt của hạt, làm cho nước tiếp xúc đồng đều với khối hạt. Sau khi kết thúc công đoạn làm sạch (lầu 2), lúa sẽ được gàu tải đưa lên máy phun ẩm (lầu 5). Trước khi vào máy phun ẩm, lúa sẽ đi qua thiết bị kiểm tra hàm ẩm, sau đó tính toán lượng nước cần phun vào với hệ thống cung cấp nước (Lầu 2). Thời gian phun khoảng 3 – 5 giây. Với khoảng thời gian ngắn ngủi như vậy, nước không kịp ngấm vào nội nhũ, chỉ có một phần ngấm vào vỏ hạt và một lớp nước mỏng nằm ở bề mặt hạt. Trong những giây đầu tiên của quá trình này, nước ngấm vào hạt nhanh hơn và chậm dần ở những giây sau. Nước ngấm vào hạt phá hủy liên kết của vỏ. Vỏ đã được làm ẩm trở nên dai hơn, khi nghiền không bị nát, tạo điều kiện nâng cao chất lượng của bột. Gia ẩm sẽ thu được sản phẩm cuối cùng với chất lượng cao nhất và năng suất của quá trình sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế được tăng cao. Đối với tất cả các loại lúa mì nếu cho quá nhiều nước sẽ làm giảm khả năng tách nội nhũ ra khỏi cám. Làm giảm hiệu suất sàng và tỷ lệ thu hồi bột. Rửa hạt bằng nước ấm sẽ tăng cường quá trình ngấm nước của hạt, thời gian ủ sẽ nhanh hơn. Sau khi phun nước gia ẩm, khối hạt sẽ được vít tải vận chuyển đến các Bin ủ lúa bao gồm 2 Bin T304, T305. Thông số công nghệ - Lúa cứng: - Lúa mềm: - Thời gian ủ: 60 – 90 phút b. Ủ lúa lần 2 Lúa sau khi ủ lần 1 sẽ được gàu tải chuyển lên lầu 5 và tiếp tục qua các thiết bị gia ẩm tương tự như ủ lúa sơ bộ Thông số công nghệ: - Lúa cứng: 15.5 – 16.5% - Lúa mềm: 14.5 – 15.5% - Thời gian ủ lúa: 20 – 30 giờ Lưu ý: Thời gian ủ lúa càng nhiều thì lúa càng tăng độ chua. Lượng nước rửa lúa và thời gian ủ ẩm phụ thuộc vào từng loại lúa cứng hay mềm, lúa càng cứng thì lượng nước càng nhiều. Nếu độ ẩm của lúa vào nghiện thấp, cám rất giòn và dễ nát trong quá trình nghiền, điều này làm cho cám với bột lot qua sàng làm giảm chất 27 lượng bột. Nếu độ ẩm đầy đủ thì độ mịn của bột sẽ đều hơn. Nếu độ ẩm quá cao, nguyên liệu sẽ gây bết sàng, bết trục làm giảm hiệu suất thu hồi sản phẩm. 4. Làm sạch lần 2 a. Tách kim loại b. Đánh tơi lúa c. Đánh vỏ lúa 5. Nghiền, sàng a. Nghiền Mục đích: nghiền hạt là một quá trình biến hạt thành những phần tử nhỏ hơn nhờ lực phá vỡ lớn hơn lực liên kết của các thành phần của hạt. Sau khi nghiền tùy theo từng hệ ta thu được hỗn hợp gồm bột, tấm, cám Máy nghiền được chia làm hai hệ: hệ nghiền thô và hệ nghiền tinh. - Hệ nghiền thô: các trục nghiền có răng để tạo lực ép, cắt xé, phá vỡ cấu trúc hạt và được dùng để nghiền cám. Răng trên hệ trục được sắp xếp tù đối tù (B1 - B2 - B3), nhọn đối nhọn (B4 - B5). Trên trục có gắn bàn chải chà. Hệ nghiền này bao gồm như sau: B1 B2 B3 B4C B5C 4x1250/250 MDDO 4X1250/250 MDDO 4X1250/250 MDDM 2x1250/250 MDDO 2x1250/250 MDDO - Hệ nghiền tinh sử dụng trục nghiền là các trục trơn, trên trục có dao cạo (C1 – C11) nhằm tách bột ra khỏi trục, tránh hiện tượng bết trục. Hệ nghiền nhân gồn 11 máy, kí hiệu từ C1 đến C11. C1A I C1A II C1B C2B C2A I 2x1250/250 MDDM 2x1250/250 MDDM 2x1250/250 MDDO 2x1250/250 MDDO 2x1250/250 MDDM C2A II C3A C3B C4 C5 2x1250/250 MDDM 4x1250/250 MDDM 1x1250/250 MDDM 2x1250/250 MDDM 2x1250/250 MDDO C6 C7 C8 C9 C10 2x1250/250 MDDO 2x1250/250 MDDM 2x1250/250 MDDM 1x1250/250 MDDM 1x1250/250 MDDM C11 1x1250/250 MDDM 28 b. Đánh tơi Mục đích: làm cho lúa sau khi nghiền tơi ra tránh đóng mãng, tăng khả năng tách bột từ hỗn hợp nghiền và thuận lợi cho quá trình sàng. Lúa sau khi đã được nghiền (lầu 2) sẽ có xu hướng đóng lại thành mãng làm giảm hiệu suất sàng và giảm thu hồi thành phẩm. Vì thế, Công ty lắp đặt hệ thống ống hút sản phẩm sau nghiền lên và vào thiết bị đánh tơi (lầu 1). Sau khi sản phẩm nghiền được đánh tơi sẽ được chuyển qua hệ thống cyclone thu hồi. Nguyên liệu qua cyclone và qua van khóa khí (Lầu 6) sẽ bị rơi vào máy sàng vuông (lầu 5) còn không khí sẽ được hút về qua buồng lọc có lắp nhiều túi lọc bằng vải. Một phần bột theo không khí vào túi lọc, bột sẽ bám dính trên bề mặt túi lọc và được thiết bị giũ bột cho bột rơi xuống máy sàng, còn không khí sẽ thoát ra ngoài. c. Sàng Mục đích: tách hỗn hợp có kích thước không đồng đều với nhau về kích thước hoặc những thành phần có cùng kích thước nhưng khác khối lượng riêng. Tùy thuộc từng hệ nghiền mà các sản phẩm sau khi sàng được đưa vào các công đoạn kế tiếp. Sản phẩm chính khi ra khỏi máy sàn gồm có: phôi, tấm, cám lớn, cám và bột. - Phôi: được đưa ra ngoài theo ống riêng. - Tấm sẽ được chuyển về công đoạn nghiền nhân để nghiền cho ra bột mịn. - Cám lớn: qua máy tách vỏ để tách một phần bột còn dính trong mảnh cám lớn nhờ lực đập, tăng khả năng thu hồi bột. Sau khi đánh vỏ, mảnh cám lớn sẽ được đưa về hệ nghiền vỏ, bột, cám nhuyễn sẽ được đưa về máy sàng ly tâm. - Bột sẽ qua máy sàng ly tâm nhằm tách phần bột mịn và tấm. Bột mịn sẽ được đưa vào hầm chứa bột thành phẩm, tấm sẽ về hệ nghiền nhân. d. Đánh vỏ cám Mục đích: Thu hồi lại bột mì còn dính lại trên vỏ cám Những hạt cám lớn sẽ được đi qua máy đánh vỏ (Bran Finisher).
File đính kèm:
- Thuc_Tap_Tot_Nghiep_Nha_May_Interflour_Viet_Nam.pdf