Báo cáo Thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên Năm học 2015-2016 - Module TH 11 - Ngô Quang Hoàng

2. Khả năng của trẻ khuyết tật.

2.1. Đặc điểm cảm giác, tri giác:

 - Chậm chạp và hạn hẹp;

 - Phân biệt màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác.

 - Thiếu tính tích cực khi tri giác: Quan sát sự vật đại khái, qua loa, khó quan sát kĩ các chi tiết, khó hiểu rõ nội dung. Cảm giác, xúc giác kém, phối hợp các thao tác vụng về, phân biệt âm thanh kém.

2.2. Đặc điểm tư duy:

 - Tư duy trẻ khuyết tật chủ yếu là hình thức tư duy cụ thể, vì vậy trẻ gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm.

 - Tư duy thường biểu hiện tính không liên tục, khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thì làm đúng, nhưng càng về sau càng sai sót, chóng mệt mỏi, chú ý kém. Nguyên nhân là do tâm vận động không đều làm cho trẻ không tập trung chú ý và giảm mức quan tâm/thích thú đối với hoạt động thường ngày. Do đó trẻ cần có chế độ nghỉ ngơi xen kẽ giữa các hoạt động, giao việc vừa sức, tránh kích thích mạnh dẫn đến các hành vi không mong muốn.

 - Tư duy lôgic kém: Khó vận dụng những kiến thức học được vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn.

2.3. Đặc điểm trí nhớ:

 - Hiểu chậm cái mới, quên nhanh cái vừa tiếp thu được. Quá trình ghi nhớ chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ và thiếu chính xác.

 - Ghi nhớ những dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn bên trong, khó nhớ những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ logic.

 - Có khả năng ghi nhớ máy móc, kho ghi nhớ ý nghĩa. Trẻ có thể nhắc lại từng từ, từng câu riêng biệt trong một đoạn/câu chuyện nhưng khó có thể tóm tắt ý ghĩa hay ý chính của đoạn/cốt truyện.

 

doc10 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên Năm học 2015-2016 - Module TH 11 - Ngô Quang Hoàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 theo chương trình giáo dục phổ thông nếu không được hỗ trợ đặc biệt vê phương pháp giáo dục dạy - học và những trang thiết bị trợ giúp cần thiết. 
1.1. Trẻ khuyết tật trí tuệ liên quan đến sự hạn chế các chức năng cơ bản hiện tại với những đặc điểm sau:
	- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình.
	- Hạn chế ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng như: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội, sử dụng các phương tiện trong công đồng, tự định hướng, sức khỏe và an toàn, kĩ năng học đường, giải trí, làm việc.
	- Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi.
	Trẻ khuyết tật trí tuệ có những biểu hiện sau:
	- Khó tiếp thu được chương trình học tập.
	- Chậm hiểu, mau quên (thường xuyên).
	- Ngôn ngữ phát triển kém: Vốn từ nghèo nàn, phát âm thường sai, nắm các quy tắc ngữ pháp kém ...
	- Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, sự kiện, hiện tượng...
	- Thiếu hoặc yếu một số kĩ năng đơn giản.
	- Nhiều trẻ có những biểu hiện hành vi bất thường.
	- Một số trẻ có hình dáng, tầm vóc không bình thường.
	Trẻ khuyết tật trí tuệ có năng lực nhận thức rất hạn chế kèm với sự thích ứng môi trường xã hội rất kém.
1.2. Trẻ học khó
	Là những trẻ có khó khăn ở một trong các kĩ năng nhận thức như học đọc, học viết, tính toán, nhận biết màu sắc.
1.3. Trẻ khuyết tật ngôn ngữ - giao tiếp
	Là những trẻ có sự phát triển lệch lạc về ngôn ngữ biểu hiện như: Nói ngọng, nói lắp, nói không rõ, không nói được. mà không kèm theo bất cứ dạng khó khăn nào khác như chậm phát triển trí tuệ , đao, bại não ...
2. Khả năng của trẻ khuyết tật.
2.1. Đặc điểm cảm giác, tri giác:
	- Chậm chạp và hạn hẹp;
	- Phân biệt màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác.
	- Thiếu tính tích cực khi tri giác: Quan sát sự vật đại khái, qua loa, khó quan sát kĩ các chi tiết, khó hiểu rõ nội dung. Cảm giác, xúc giác kém, phối hợp các thao tác vụng về, phân biệt âm thanh kém.
2.2. Đặc điểm tư duy:
	- Tư duy trẻ khuyết tật chủ yếu là hình thức tư duy cụ thể, vì vậy trẻ gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm.
	- Tư duy thường biểu hiện tính không liên tục, khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thì làm đúng, nhưng càng về sau càng sai sót, chóng mệt mỏi, chú ý kém. Nguyên nhân là do tâm vận động không đều làm cho trẻ không tập trung chú ý và giảm mức quan tâm/thích thú đối với hoạt động thường ngày. Do đó trẻ cần có chế độ nghỉ ngơi xen kẽ giữa các hoạt động, giao việc vừa sức, tránh kích thích mạnh dẫn đến các hành vi không mong muốn.
	- Tư duy lôgic kém: Khó vận dụng những kiến thức học được vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
2.3. Đặc điểm trí nhớ:
	- Hiểu chậm cái mới, quên nhanh cái vừa tiếp thu được. Quá trình ghi nhớ chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ và thiếu chính xác. 
	- Ghi nhớ những dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn bên trong, khó nhớ những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ logic.
	- Có khả năng ghi nhớ máy móc, kho ghi nhớ ý nghĩa. Trẻ có thể nhắc lại từng từ, từng câu riêng biệt trong một đoạn/câu chuyện nhưng khó có thể tóm tắt ý ghĩa hay ý chính của đoạn/cốt truyện.
2.4. Đặc điểm chú ý:
	- Khó có thể tập trung trong một thời gian dài, dễ bị phân tán.
	- Khó tập trung cao vào các chi tiết.
	- Kém bền vững, thường xuyên chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành sang hoạt động khác.
	- Luôn bị phân tán, khó tuân theo các chỉ dẫn, khó kiên nhẫn đợi đến lượt, khó kiềm chế phàn ứng.
	- Đỉnh cao chú ý và thời gian chú ý của trẻ khuyết tật trí tuệ kém hơn nhiều so với trẻ bình thường.
	- Nguyên nhân là do quá trình hưng phấn và ức chế ở trẻ không cân bằng, lệch pha. 
2.5. Đặc điểm ngôn ngữ:
	- Phát triển chậm so với trẻ bình thường cùng độ tuổi như:
	+ Vốn từ ít, nghèo nàn. Từ tích cực ít, thụ động nhiều.
	+ Phát âm thường sai, phân biệt âm kém.
	- Nói sai ngữ pháp nhiều, ít sử dụng tính từ, động từ.
	- Thường sử dụng câu đơn.
	- Không nắm được quy tắc ngữ pháp.
	- Trẻ nói được nhưng không hiểu nói gì cả.
	- Khó khăn trong việc hiểu lời nói của người khác.
	- Nghe được nhưng không hiểu.
	- Nhớ từ mới lâu, chậm.
	- Đa số trẻ chậm biết nói.
	- Một số trẻ có hiện tượng nghe câu được câu chăng, chỉ nghe được một số từ, nghe lơ mơ, co skhi không nghe được gì.
	Trong giảng dạy giáo viên cần: 
	- Giúp trẻ tăng vốn từ bằng cách cung cấp từ vựng qua vật thật, mô hình, tranh ảnh, tiếp xúc nhiều với môi trường xung quanh như tham quan, du lịch, vãn cảnh thiên nhiên ...
	- Luyện phát âm cho trẻ mọi nơi mọi lúc.
	- Tạo môi trường gia olưu, hoạt động vui chơi trẻ - trẻ, trẻ - người xung quanh để phát triển ngôn ngữ nói.
2.6. Đặc điểm hành vi:
	- Hành vi hướng ngoại: Gây rất nhiều phiền nhiễu cho giáo viên và những người xung quanh: Rối loạn tăng động/giảm tậpt rung (AD/HD), hành vi sai trái ...
	- Hành vi hướng nội: Không gây phiền nhiễu cho giáo viên và những người xung quanh: Trầm cảm, thu mình lại, lầm lì, rầu rĩ ... Trẻ ngồi học rất trật tự song không hiểu gì.
3. Cách nhận biết khả năng và nhu cầu trẻ khuyết tật trí tuệ.
	Giáo viên cần vận dụng phối hợp các phương pháp sau:
	- Phương pháp quan sát;
	- Phương pháp trắc nghiệm;
	- Phương pháp đàm thoại/phỏng vấn;
	- Nghiên cứu hồ sơ trẻ
4. Kĩ thuật dạy học học sinh có khó khăn về học (khuyết tật trí tuệ)
4.1. Điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu cầu học sinh chậm phát triển trí tuệ.
	- Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù hợp với:
	+ Mục tiêu của bài học: Một số học sinh học gì, đa số học sinh học gì, tất cả học sinh học gì.
	+ Trình độ nhận thức của trẻ;
	+ Sở thích và cách học của trẻ.
	- Nội dung điều chỉnh:Điều chỉnh cách thức tổ chức và quản lí hoạt động dạy - học như:
	+ Sắp xếp mội trường lớp học phù hợp, hấp dẫn trẻ; 
	+ Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho trẻ để giáo viên tiện theo dõi và giúp đỡ một cách thuận lợi; 
	+ Tổ chức hoạt động phù hợp với trẻ; 
	+ Tổ chức học dựa vào chủ đề hoạt động theo nội dung kiến thức của mỗi bài học.
	- Khi điều chỉnh nội dung dạy học, giáo viên cần xác định trước kiến thức và kĩ năng trẻ đã có; trẻ cần học cái gì; trẻ cần học như thế nào; trẻ sẽ được học cái gì.
	- Điều chỉnh nội dung dạy học bao gồm: Điều chỉnh về số lượng kiến thức; mức độ khó của kiến thức; mức độ áp dụng kiến thức.
	- Trong một tiết dạy, giáo viên cần thay đổi hình thức dạy - học: Hướng dẫn trẻ lĩnh hội kiến thức thông qua tổ chức các hoạt động khác nhau; dạy - học trong các môi trường khác nhau (trong lớp học, ngoài sân trường, các buổi thực tế ...)
	- Điều chỉnh môi trường học tập: Môi trường vật chất, môi trường diễn ra sự tương tác về tâm lí giữa trẻ - trẻ, giáo viên - trẻ ...
	- Vận dụng các phương pháp dạy - học khác nhau một cách linh hoạt, đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với nội dung và đối tượng.
	- Thay đổi yêu cầu và tiêu chí đạt thành công của trẻ.
	- Điều chỉnh cách giao nhiệm vụ và bài tập.
	- Thay đổi cachs trợ giúp: Trực tiếp - gián tiếp, gần - xa, nhiều - ít ...
4.2. Phương pháp điều chỉnh:
	Phương pháp đồng loạt: Trẻ khuyết tật trí tuệ có thể tham gia vào các hoạt động học tập thường xuyên của lớp.
	Phương pháp đa trình độ: Trẻ khuyết tật trí tuệ cùng tham gia vào bài học nhưng với mục tiêu về số lượng và mức độ khó của kiển thức khác nhau dựa trên khả năng nhận thức và nhu cầu của trẻ.	
	Phương pháp trùng lặp giáo án: Trẻ khuyết tật trí tuệ và trẻ bình thường cùng tham gia vào hoạt động chung của bài học nhưng theo mục tiêu riêng.
	Phương pháp thay thế: Trẻ khuyết tật trí tuệ cùng học chung với trẻ bình thường nhưng theo hai chương trình giáo dục khác nhau.
5. Hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho học sinh khuyết tật trí tuệ.
5.1. Khái niệm
	Kĩ năng xã hội là những kĩ năng liên quan tới sự tương tác xã hội với các cá nhân khác, bao gồm các kĩ năng thiết lập và duy trì sự tương tác với người khác, giải quyết các tình huống, nhận thức và phản hồi lại những xúc cảm tình cảm.
5.2. Phân loại	
Căn cứ vào môi trường hoạt động của trẻ, kĩ năng xã hội có thể được chia ra thành 5 nhóm sau:
	- Kĩ năng xã hội thể hiện trong sinh hoạt tại gia đình.
	- Kĩ năng xã hội thể hiện trong sinh hoạt tại nhà trường.
	- Kĩ năng xã hội thể hiện trong sinh hoạt tại cộng đồng.
	- Kĩ năng xã hội thể hiện trong hoạt động vui chơi.
	- Kĩ năng xã hội thể hiện trong giao tiếp ứng xử.
5.3. Ý nghĩa
	Việc hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ giúp trẻ hiểu mình, hiểu người và khẳng định được vị trí trong gia đình và xã hội, tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ hòa nhập tốt hơn vào cuộc sống cộng đồng bao gồm những lợi ích cụ thể sau:
	- Lợi ích về mặt sức khỏe: Tạo khả năng cho trẻ có thể tự bảo vệ sức khỏe và những người gần gũi; khắc phục được những khiếm khuyết về mặt thể chất.
	- Lợi ích về mặt giáo dục: 
	+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tích cực giữa trẻ khuyết tật trí tuệ với giáo viên, với trẻ bình thường.
	+ Tạo cho trẻ khuyết tật trí tuệ là thành viên chính thức trong lớp học.
	+ Hình thành ở trẻ những hành vi lành mạnh.
	+ Hạ thấp tỉ lệ trẻ khuyết tật trí tuệ bỏ học.
	+ Giáo viên hoàn thành cộng việc một cách có hiệu quả và sáng tạo.
	- Lợi ích về mặt văn hóa, xã hội: Thúc đẩy hành vi tích cực, giảm thiểu những hành vi không mong muốn ở trẻ khuyết tật trí tuệ; giúp trẻ hiểu được trách nhiệm và vị trí của mình trong gia đình và nhà trường.
5.4. Quy trình hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ.
	Quy trình hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ gồm 4 giai đoạn:
	- Giai đoạn tiếp thu: Là giai đoạn trẻ học kĩ năng mới. Giai đoạn này được chia làm 3 giai đoạn nhỏ.
	+ Giai đoạn tiếp thu 1: Là giai đoạn trẻ nhận ra, chỉ ra được kĩ năng đó bằng cách gọi tên hoặc ra kí hiệu. Giáo viên mô tả, ý nghĩa và các tình huống cần sử dụng kĩ năng.
	+ Giai đoạn tiếp thu 2: Là giai đoạnh trẻ hiểu được kĩ năng đó. Giáo viên mô tả các bước thực hiện kĩ năng.
	+ Giai đoạn tiếp thu 3: Là giai đoạn trẻ biết áp dụng kĩ năng đó thực hiện trong tình huống mẫu. Giáo viên thiết kế và đưa ra các bài luyện tập để trẻ thực hành trong tình huống mẫu. Giai đoạn này giáo viên là người cung cấp toàn bộ thông tin về kĩ năng đó. Giáo viên chú ý tới hướng dẫn kết hợp với làm mẫu.
	- Giai đoạn duy trì: Là giai đoạn trẻ sử dụng kĩ năng đó trong một vài tình huống quen thuộc. Tuy nhiên có lúc đúng, lúc sai. Trong giai đoạn này giáo viên tạo điều kiện cho học sinh thể hiện trong những tình huống thực, đơn giản. Giáo viên cần chú ý đến độ chính xác và tần suất sử dụng kĩ năng.
	- Giai đoạn thuần thục: Là giai đoạn trẻ sử dụng thành thạo trong những tình huống quen thuộc. Giai đoạn này giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ thể hiện trong những tình huống thực khác nhau, phức tạp. Giáo viên cần chú ý đến tốc độ thể hiện kĩ năng.
	- Giai đoạn thành thạo và linh hoạt: Là giai đoạn sử dụng thành thạo trong mọi tình huống. Giai đoạn này giáo viên cho trẻ tự đánh giá về cách thể hiện kĩ năng của mình. Giáo viên chú ý tới khả năng sáng tạo trong việc cải thiện chất lượng của kĩ năng.
6. Quản lí hành vi học sinh khuyết tật trí tuệ trong lớp học hòa nhập.
6.1. Hành vi bất thường của trẻ khuyết tật trí tuệ:
	Hành vi bất thường của trẻ khuyết tật trí tuệ được xác định dựa trên 3 tiêu chí:
	- Biểu hiện qua vận động các bộ phận cơ thể.
	- Biểu hiện bằng sự im lặng.
	- Biểu hiện bằng âm thanh, lời nói.
	Hành vi bất thường gồm 2 loại:
	- Hành vi hướng nội.
	- Hành vi hướng ngoại.
6.2. Các biện pháp khắc phục hành vi bất thường của trẻ khuyết tật trí tuệ trong lợp học hòa nhập.
	- Sử dụng các quy định của lớp học.
	- Tạo môi trường giao tiếp có hiệu quả.
	- Sử dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả.
	- Giáo dục khắc phục hành vi bất thường của trẻ khuyết tật trí tuệ thông qua viẹc tạo hành vi nhóm tích cực.
	- Một số cách đơn giản và hiệu quả nhằm khắc phục hành vi bất thường của trẻ khuyết tật trí tuệ thông qua việc tạo hành vi nhóm tích cực.
	+ Giảm thiểu sự can thiệp;
	+ Phớt lờ;
	+ Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ, điệubộ trong giao tiếp với trẻ;
	+ Điều khiển trực tiếp: Đến bên trẻ để giúp trẻ điều khiển được hành vi của mình.
	+ Tăng cường hứng thú học tập của trẻ bằng cách đưa ra những câu hỏi cụ thể hay tập trung quan sát những việc trẻ đang thực hiện.
	+ Tạo bầu không khí hài hước hoặc những hoạt động cơ thể nhằm giảm sự căng thẳng: kể chuyện vui, hát ...
	+ Trợ giúp trẻ vượt qua khó khăn ban đầu.
	+ Sử dụng nền nếp hàng ngày: vị trí để mũ, đồ dùng cá nhân hợp lí...
	+ Loại bỏ những đồ vật không cần thiết.
	- Tăng hành vi mong muốn.
	- Giảm thiểu những hành vi không mong muốn.
	- Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong quản lí hành vi của trẻ.
II. Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó khăn về vận động
1. Khái niệm và những nguyên nhân dẫn đến trẻ bị khuyết tật vận động
a. Khái niệm:
	Trẻ khuyết tật vận động là trẻ khó khăn về vận động. Đó là những trẻ bị tổn thương các cơ quan vận động tay, chân, hoặc cột sống ... gây khó khăn về cầm, nắm, nằm, ngồi, đi, đứng và di chuyển.
b. Những nguyên nhân dẫn đến trẻ bị khuyết tật vận động
	Trẻ bị dị tật bẩm sinh hoặc do tai nạn, tổn thương mắc phải trong quá trình nuôi dưỡng:
	- Trẻ bị dị tật tay, chân.
	- Trẻ bị mất một phần hoặc một bộ phận cơ thể.
	- Trẻ bị trật khớp háng, xơ cứng khớp. Chân ở tư thế khác nhau, chi ngắn chi dài, bệnh do tổn thương trong thời kì bào thai.
	Trẻ bị tật gây biến chúng, để lại di chứng:
	- Trẻ bị bại não.
	- Trẻ bị di chứng của bại liệt.
	- Trẻ bị liệt cơ mềm nhũn đặt đâu nằm yên một chỗ không cựa quậy tay, chân hoặc chỉ một nửa người cựa quậy được, có thể bị liệt do tổn thươgn thần kinh.
	- Trẻ bị dị tật vùng đầu cổ, tăng trương lực cơ, cơ co cứng trong một số di chứng của bệnh có tổn thương não, trẻ không thể cử động được tay chân và thân mình.
	- Trẻ bị liệt tứ chi từ từ do lao màng não, lao đốt sống.
	- Trẻ bị đau khớp, cứng khớp, đi lại vẹo lệch một bên do bại liệt, bại não, viêm xơ cứng khớp.
	- Trẻ đứng hoặc đi lại đầu gối chụm, bàn chân choãi xa nhau (chân chữ X) do còi xương nặng, biến dạng.
	- Trẻ đi lại phải chống chân do bại liệt, loạn dưỡng cơ, viêm khớp.
	- Cong vẹo cột sống, ưỡn cột sống, gù do bệnh viêm xương, viêm khớp đốt dống, thay đổi tư thế nằm,ngồi gặp khó khăn.
	- Tay chân hoặc một phần cơ thể có cử động bất thường không kiểm soát được, có khi co giật, tím tái, sùi bọt mép, sau vài phút trở lại bình thường gặp trong động kinh.
2. Điều chỉnh trong dạy - học và hỗ trợ học sinh khuyết tật vận động.
2.1. Điều chỉnh và sự cần thiết phải điều chỉnh.
	- Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất, phù hợp với những năng lực và nhu cầu của trẻ. Trong dạy học hòa nhập cần tiến hành điều chỉnh vì những lí do sau đây:
	+ Khả năng nhận thức được thể hiện ở mức độ và thời gian lĩnh hội kiến thức trong các môn học khác nhau, trong việc làm chủ cáckhái niệm hay thực hiện một nhiệm vụ.
	+ Trẻ em rất khác nhau về kĩ năng xã hội do môi trường sống mang lại thể hiện ở hành vi ứng xử của trẻ.
	+ Trẻ em khác nhau về sở thích và thiên hướng. Sự lựa chọn các hoạt động phù hợp với sử thích đó sẽ làm cho trẻ thấy thuận lợi hơn trong sinh hoạt và phát triển nhân cách của mình.
	Điều chỉnh sẽ giúp cho trẻ có hứng thú học tập và học tập có hiệu quả trên cơ sở sử dụng tối đa các kiến thức và kĩ năng hiện có để lĩnh hội những tri thức và kĩ năng mới, tránh bất cập giữa những kĩ năng hiện có của trẻ và những nội dung giáo dục phổ thông; nâng cao tính tương hợp giữa cách học của trẻ và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
2.2. Các phương án điều chỉnh.
a. Phương án đồng loạt:
	Trẻ khuyết tật có thể tham gia vào các hoạt động học tập thường xuyên của lớp học bằng cách làm việc như mọi trẻ khác. Điều chỉnh được tiến hành cho mọi trẻ căn cứ vào mục tiêu và nội dung bài học.
b. Phương án đa trình độ.
	Trẻ khuyết tật cùng trẻ bình thường tham gia vào một bài học nhưng với mục tiêu học tập khác nhau dựa trên năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết tật.
c. Phương pháp trùng lặp giáo án:
	Điều chỉnh này dành cho những trẻ có khó khăn chưa hoàn toàn tham gia tất cả hoạt động theo mục đích chung của tất cả trẻ trong lớp. Trẻ khuyết tật và trẻ bình thường cùng tham gia những hoạt động chung của bài học nhưng theo mục tiêu riêng trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân.
d. Phương án thay thế:
	Học sinh khuyết tật cùng ngồi chung với học sinh bình thường trong giờ học nhưng học theo 2 chương trình khác nhau. Đây là phương án sử dụng trong lớp học có học sinh khuyết tật điển hình mà học sinh không thể theo được chương trình chung.
	Việc điều chỉnh cần dựa vào khả năng của từng trẻ. Không có một phương án nào có thể áp dụng cho mọi trẻ khuyết tật đồng thời cũng không áp dụng một phương án cho mọi tiết học, môn học cho một trẻ.
2.3. Các hình thức điều chỉnh
	- Thay đổi hình thức hoạt động của trẻ: Căn cứ vào khả năng và sở thích của trẻ, căn cứ vào nội dung và thời điểm của bài học, giáo viên cần đưa ra các dạng hoạt động cho phù hợp với trẻ. Có thể tổ chức các hoạt động theo hình thức sau: hoạt động theo nhóm; học theo từng đôi; học qua sự giúp đỡ của bạn bè.
	- Thay đổi hình thức giảng dạy của giáo viên: Nhiều khi việc ghi nhớ kiến thức của trẻ không phải chỉ thông qua việc giảng giải, hướng dẫn của giáo viên mà còn được thông qua các hoạt động khác như: Hoạt động vui chơi, đóng kịch hoặc phân vai; các giờ học thực hành; các giờ học ngoài trời.
	- Thay đổi phong cách giảng dạy của giáo viên: Giáo viên cần thay đổi cách truyền đạt hay phong cách giảng bài; phỉa có giọng nói khôi hài giúp trẻ hứng thú học tập.
	- Thay đổi nội dung và yêu cầu: Mỗi trẻ có những năng lực và nhu cầu khác nhau, Do vậy, khi giảng dạy giáo viện cần thay đổi nội dung và yêu cầu sao cho phù hợp với mọi đối tượng. Cụ thể là: Điều chỉnh về thời lượng cho từng nội dung; điều chỉnh về mức độ yêu cầu của kiến thức theo cách đơn giản hóa hoặc nâng cao; điều chỉnh về mức độ vận dụng kiến thức.
	- Thay đổi cách giao nhiệm vụ và bài tập: Trong khi giao nhiệm vụ hay bài tập, giáo viên cần có biện pháp nhằm đảm bảo cho trẻ có thể hoàn thành được. Cùng một nhiệm vụ, nhưng túy thuộc vào mỗi trẻ mà giao những phần mội dung công việc khác nhau. Cùng một nội dung nhưng khác nhau về thời gian, vè số lượng và mức độ của kiến thức.
	- Thay đổi cách trợ giúp: Đối với trẻ khuyết tật cần phải có người giúp đỡ. Viêc phân công ai giúp đỡ cũng cần được quan tâm. Sau một thời gian xem xét, cần điều chỉnh cho thích hợp, có thể là từ bạn bè hay thầy cố hoặc từ một người nào khác mà trẻ yêu thích.
2.4. Cách tiến hành điều chỉnh
a. Quá trình ra quyết định điều chỉnh
	- Giáo viên là người ra quyết định sẽ điều chỉnh nội dung học tập của trẻ. Việc điều chỉnh chương trình học tập phải đạt được những yêu cầu: đảm bảo tính thích ứng , tính hòa nhập của nội dung điều chỉnh đồng thời thể hiện được nội dung và phương pháp dạy học.
	- Quá trình điều chỉnh được tiến hành như sau:
	+ Xác định mục đích và mục tiêu giáo dục cho trẻ trong quá trình hoạt động giáo dục.
	+ Định hướng kết quả mong muốn của trẻ trong các hoạt động giáo dục chung.
	+ Xác định nội dung dạy học; nội dung giáo dục bao gồm các hoạt động, chủ đề, bài dạy.
	+ Xác định phương pháp giảng dạy.
	+ Lựa chọn và thiết kế điều chỉnh: Lựa chọn cách tiến hành giáo dục; lựa chọn bài học; xây dựng chiến lược giảng dạy; lựa chọn mục tiêu cụ thể cho từng bài dạy; nâng cao môi trường thể chất và xã hội trong lớp học; thiết kế và điều chỉnh lại học liệu; lựa chọn sự giúp đỡ và giám sát, hướng dẫn.
	+ Đánh giá hiệu quả của điều chỉnh.
b. Thực hiện điều chỉnh:
	Điều chỉnh nội dung, chương trình dạy học cho trẻ khuyết tật được thể hiện qua 2 loại chương trình: Chương trình giáo dục cá nhân mang tính tổng thể; kế hoạch các hoạt động điều chỉnh trong một buổi học.
	Chương trình giáo dục cá nhân mang tính tổng thể được thiết kế trong giai đoạn nhất định. Đây là những định hướng các hoạt động phục vụ cho những mục tiêu cụ thể đối với trẻ. Căn cứ vào những năng lực và nhu cầu được phát hiện qua quá trình tìm hiểu trẻ, giáo viên xác định những hoạt động cần ưu tiên cho trẻ thực hiện trong quá trình giáo 

File đính kèm:

  • docBC_TH11.doc
Giáo án liên quan